Huyetap.net https://huyetap.net Vì một trái tim luôn khỏe mạnh Fri, 08 Mar 2024 09:40:08 +0700 vi hourly 1 Có phải sâu răng làm tăng nguy cơ đột quỵ không? https://huyetap.net/sau-rang-lam-tang-nguy-co-dot-quy-2116/ https://huyetap.net/sau-rang-lam-tang-nguy-co-dot-quy-2116/#respond Wed, 30 Nov 2022 11:03:23 +0000 https://huyetap.net/?p=2116 Sâu răng là vấn đề răng miệng phổ biến, có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây đã tìm ra mối liên quan giữa sâu răng và đột quỵ. Điều này dẫn đến sự lo lắng ở nhiều đối tượng, nhất là người cao tuổi đang có nhiều yếu tố nguy cơ gây đột qụy. Vậy thực hư là như thế nào, có phải sâu răng làm tăng đột qụy hay không? Chúng ta hãy tìm câu trả lời thông qua bài viết dưới đây nhé!

Có phải sâu răng làm tăng nguy cơ đột quỵ không? 1

1. Có phải sâu răng làm tăng nguy cơ đột qụy không?

Trước đây, đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để tìm mối liên hệ giữa bệnh nướu và đột quỵ nhưng lại có rất ít dữ liệu giữa sâu răng và bệnh lý này. Cho đến năm 2021, Tiến sĩ Souvik Sen và cộng sự tại Đại học Nam Carolina đã công bố mối quan hệ giữa bệnh sâu răng và đột quỵ sau 30 năm theo dõi (1).

Dữ liệu được tổng hợp từ 6.506 người không bị đột quỵ. Trong 15 năm đầu, nhà nghiên cứu thấy rằng những người sâu răng làm tăng nguy cơ chảy máu não – một trong những nguyên nhân gây đột quỵ. 15 năm tiếp theo, ở những người sâu răng có nguy cơ đột quỵ do chảy máu não cao gấp 4,5 lần những người không bị sâu răng.

Xuất huyết não gây đột quỵ chỉ chiếm 10 – 20% tất cả các trường hợp đột quỵ nhưng tình trạng này nguy hiểm hơn nhiều so với đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Đột quỵ thuộc nhóm 10 nguyên nhân gây tử vong trên thế giới. Hiện nay có nhiều giải pháp để giúp người bệnh giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng do chảy máu trong não lại rất hạn chế.

Để tìm ra nguyên nhân của mối nguy cơ này, nhà nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra các bệnh nhân nhập viện vì đột quỵ cấp tính. Trong số những người bị đột quỵ do xuất huyết não, xét nghiệm thấy 26% người có kết quả dương tính với vi khuẩn S. mutans trong nước bọt (vi khuẩn hàng đầu gây sâu răng).

Như vậy, sâu răng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ do chảy máu não.

2. Dấu hiệu nhận biết sâu răng và đột quỵ

Để ngăn ngừa những biến chứng của bệnh sâu răng như đột quỵ, chúng ta cần biết những triệu chứng sớm của hai bệnh giúp xây dựng phương pháp điều trị sớm:

2.1. Sâu răng

2.1. Sâu răng 1

Sâu răng là một trong những bệnh lý răng miệng có nhiễm khuẩn phổ biến nhất trên thế giới. Vi khuẩn phá hủy phần khoáng trong cấu trúc của răng, dẫn đến răng bị mềm đi, sụp xuống tạo thành các lỗ sâu.

Sâu răng do nhiều yếu tố gây ra, trong đó vi khuẩn là nguyên nhân chính (thường do Streptococcus mutans). Những điều kiện thuận lợi như vệ sinh răng miệng không đúng cách, chế độ ăn uống nhiều carbohydrat, nước uống có nồng độ flouride thấp, mắc bệnh tiểu đường hay trào ngược dạ dày – thực quản…

Sâu răng chia thành nhiều mức độ khác nhau với các đặc trưng. Bệnh có thể gây ra nhiều triệu chứng dưới đây:

  • Đau răng nhẹ khi nhai.
  • Răng nhạy cảm với thức ăn nóng và lạnh.
  • Khi ăn những thực phẩm ngọt, chua, cay thấy răng bị ê buốt, hơi thở có mùi hôi…
  • Nặng thấy xuất hiện các đốm đen trên răng, có lỗ thủng, đau nhức phát sốt, lan rộng sang hàm, vỡ thân răng…

2.2. Đột quỵ

2.2. Đột quỵ 1

Đột quỵ là tình trạng não bộ bị tổn thương do dòng máu cung cấp đến não bị gián đoạn hoặc mạch máu bị vỡ gây xuất huyết ồ ạt.

Trước đột quỵ, hầu hết người bệnh không thấy có triệu chứng rõ ràng nào, đến khi khởi phát nó mới xuất hiện các biểu hiện rõ ràng như:

  • Tê hoặc yếu cơ, nhất là chỉ thấy ở một bên cơ thể.
  • Suy giảm thị lực ở một hoặc 2 bên mắt.
  • Đau nhức đầu nghiêm trọng không rõ nguyên nhân.
  • Khó nói, lưỡi bị tê cứng, chóng mặt, khó cử động, đi lại khó khăn…

Những người sống sót sau đột quỵ đều để lại ít nhiều di chứng như một bên cơ thể yếu đi, tê liệt, rối loạn cảm xúc, khó nói chuyện… Vì vậy, việc giảm thiểu tối đa nguy cơ gây đột quỵ là điều vô cùng cần thiết.

3. Điều trị sâu răng ngăn ngừa đột quỵ

3. Điều trị sâu răng ngăn ngừa đột quỵ 1

Để ngăn ngừa đột quỵ, bạn cần phải điều trị sâu răng dứt điểm.

Đầu tiên, bạn cần chụp X-quang xem xét các tổn thương răng đã ảnh hưởng tới đâu. Tùy theo mức độ sâu răng mà nha sĩ sẽ có biện pháp khắc phục hiệu quả.

– Mức độ nhẹ: Sâu răng đang ở giai đoạn sớm, chưa gây tổn thương tủy, bác sĩ nha khoa sẽ vệ sinh răng, tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng bằng laser. Sau đó dùng flour có độ tập trung cao (dạng dung dịch, gel, vecni), khoáng chất (như canxi, phospho) ở dạng gel đắp lên bề mặt răng để tăng cường tái khoáng. Đồng thời, nó giúp ngăn chặn sự phá hủy khoáng và phục hồi các tổn thương trên năng dần dần.

Nếu răng ở mức độ nặng hơn có xuất hiện các lỗ thủng trên răng nhưng chưa có mủ, bạn có thể cần trám lại bằng vật liệu composite để ngăn ngừa nhiễm trùng răng tái phát.

– Mức độ trung bình: Sâu răng xuất hiện mủ và tác động đến phần tủy gây viêm nhiễm. Bác sĩ sẽ tiến hành khoan bề mặt răng, sử dụng thuốc diệt vi khuẩn như doxycycline, amoxiciclin và phenoxymethylpenicillin, spiramycin và erythromycin… Sau đó, bạn sẽ được rút hết dịch tủy, lấy vật liệu trám lại để khôi phục kết cấu răng đã mất. Nếu cần có thể phải tiến hành bọc sứ để đảm bảo chức năng ăn nhai và tính thẩm mỹ cho răng.

– Mức độ nặng: Khi sâu răng tạo thành ổ nhiễm trùng lớn làm chân răng bị tổn thương gây lung lay, không còn bảo tồn răng được nữa, bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định nhổ răng để ngăn chặn viêm gây ảnh hưởng tới mô nướu hay làm lây lan vi khuẩn sâu răng sang khu vực lân cận. Nha sĩ sẽ trích dẫn lưu mổ, làm sạch ổ nhiễm trùng, tiêm thuốc tê và nhổ răng. Sau đó, bệnh nhân có thể cần uống thuốc để kiểm soát cơn đau và ngăn ngừa nhiễm trùng.

Như vậy, việc khắc phục sâu răng dễ hơn rất nhiều ở mức độ nhẹ, do đó khi thấy răng có các dấu hiệu sớm như đường đen trên răng, đau khi ăn thức ăn quá nóng hoặc lạnh… bạn nên đi thăm khám ngay. Tránh để đau rồi mới đi kiểm tra, lúc này bạn phải cần thực hiện những biện pháp nặng hơn như diệt tủy, chụp sứ, thậm chí là nhổ răng.

Hiện nay, bất cứ nha khoa hay bệnh viện nào cũng có thể điều trị sâu răng cho bạn. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn những địa chỉ uy tín với bác sĩ có tay nghề tốt để hạn chế tình trạng đau buốt sau khi thực hiện cũng như đảm bảo sâu răng không tái phát.

3. Ngăn ngừa sâu răng như thế nào?

3. Ngăn ngừa sâu răng như thế nào? 1

Sau khi điều trị khỏi sâu, lúc này răng miệng rất nhạy cảm và dễ mắc bệnh viêm trở lại. Do đó, việc chăm sóc đúng cách, ngăn ngừa sâu răng là điều nên làm.

– Chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh:

  • Vi khuẩn sử dụng đường để tạo năng lượng sinh sôi, phát triển và sản sinh acid lactic gây mất chất khoáng dẫn đến sâu răng. Vì vậy, việc giảm lượng thức ăn và đồ uống chứa đường sẽ giúp ngăn ngừa sâu răng hiệu quả.
  • Uống nước lọc thay vì sử dụng nước ngọt, nước trái cây có cho đường nhân tạo.
  • Ăn nhiều rau xanh và trái cây để bổ sung chất khoáng và vitamin nuôi dưỡng sức khỏe răng miệng.

– Chăm sóc răng miệng kỹ lưỡng:

  • Đánh răng 2 lần mỗi ngày và dùng chỉ nha khoa 1 lần/ngày để vệ sinh răng miệng sạch sẽ giúp loại bỏ vi khuẩn gây hại. Bởi chải răng không giúp loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn, đường và acid tích tụ do đó bạn nên kết hợp dùng chỉ nha khoa, nước súc miệng giúp làm sạch hiệu quả hơn.
  • Sử dụng kem đánh răng có chứa florua để bảo vệ răng và chống lại acid gây hại cho răng.
  • Nước bọt là một trong những dung dịch tự nhiên để bảo vệ răng bằng cách cuốn trôi đường vào dạ dày, ngăn chặn sự gây hại của acid. Bạn có thể nhai keo cao su không đường sau bữa ăn để tăng tiết nước bọt.
  • Uống đủ nước 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày cũng góp phần làm sạch răng miệng.

– Thăm khám bác sĩ định kỳ: Việc định kỳ kiểm tra sức khỏe răng miệng là một việc nên làm để phát hiện sớm những dấu hiệu sâu răng. Từ đó có phương pháp điều trị nhanh chóng giúp hạn chế tình trạng nặng phải nhổ răng.

Như vậy, sâu răng là một trong những yếu tố nguy cơ gây đột quỵ. Khi thấy những dấu hiệu của việc sâu răng nên đi thăm khám bác sĩ sớm để được khắc phục tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn tham khảo: https://www.heart.org/en/news/2021/03/19/how-oral-health-may-affect-your-heart-brain-and-risk-of-death

]]>
https://huyetap.net/sau-rang-lam-tang-nguy-co-dot-quy-2116/feed/ 0
Người bị cao huyết áp cần lưu ý gì khi trồng răng implant? https://huyetap.net/cao-huyet-ap-trong-rang-implant-2083/ https://huyetap.net/cao-huyet-ap-trong-rang-implant-2083/#respond Tue, 29 Nov 2022 02:18:11 +0000 https://huyetap.net/?p=2083 Mất răng không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ nụ cười mà còn làm giảm chức năng ăn nhai, xô lệch răng liền kề… . Do đó, việc trồng răng cần được thực hiện càng sớm càng tốt. Nhưng nhiều người bị mắc bệnh lý nền tăng huyết áp lo lắng không biết có trồng răng implant được không? Cần lưu ý gì để thực hiện cấy ghép răng an toàn? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Người bị cao huyết áp cần lưu ý gì khi trồng răng implant? 1

1. Người bị cao huyết áp có trồng răng được không?

Người lớn tuổi là một trong những đối tượng cần điều trị trồng răng implant nhiều nhất. Tuy nhiên, độ tuổi này lại thường mắc nhiều bệnh lý nền đặc biệt là huyết áp cao, trong khi đó một số yếu tố của việc trồng răng có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh này.

1. Người bị cao huyết áp có trồng răng được không? 1

Phương pháp này có một số yếu tố làm ảnh hưởng tới huyết áp như sau:

Chất gây tê sử dụng để giảm đau trong khi trồng răng implant có thể làm tăng huyết áp: Bước gây tê là một phần quan trọng trong quy trình cấy ghép nha khoa, nó giúp người bệnh thoải mái, không cảm thấy đau trong khi thực hiện từ đó việc trồng răng cũng diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên, một số loại thuốc gây tê cục bộ dùng phổ biến hiện nay chứa adrenalin như epinephrine có tác dụng co mạch. Chất này khiến huyết áp và nhịp tim của bệnh nhân tăng lên dẫn đến những biến chứng xơ vữa động mạch.

Cộng thêm yếu tố tâm lý khi ngồi trên ghế nha khoa, nhiều người cảm thấy lo lắng, căng thẳng cũng làm tăng huyết áp và nhịp tim. Bởi khi cơ thể căng thẳng sẽ kích thích tuyến thượng thận giải phóng adrenalin có tác dụng co mạch.

Việc trồng răng có thể khiến người bị cao huyết áp tăng chỉ số huyết áp đột ngột dẫn đến đột quỵ, tai biến mạch máu não, ngất xỉu…

Ngược lại, tăng huyết áp cũng góp phần tăng nguy cơ xuất hiện các biến chứng của việc trồng răng như nhiễm trùng, chảy máu kéo dài…

Việc trồng răng implant cần một thời gian hồi phục tương đối dài để trụ implant ổn định trong xương. Ở người cao huyết áp, khả năng phục hồi và làm lành lâu hơn. Do huyết áp cao không được kiểm soát sẽ hạn chế việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tĩnh mạch và mao mạch, làm giảm khả năng tái tạo và chữa lành tế bào. Trong khi đó, khoang miệng là nơi chứa nhiều vi khuẩn gây hại trong cơ thể. Thời gian kéo dài với vết thương hở trong miệng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, sưng tấy và sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào máu.

Tăng huyết áp ảnh hưởng tới quá trình cầm máu trước và trong phẫu thuật. Thông thường, việc cắm implant đòi hỏi bạn phải rạch một đường dưới nướu và dùng máy khoan trong y khoa để tạo lỗ đặt trụ implant. Khi huyết áp cao tạo áp lực lớn lên thành mạch có thể phá vỡ các cục máu đông, giảm khả năng cầm máu. Vì vậy, người bị cao huyết áp thực hiện cấy ghép implant có nguy cơ chảy máu cao, dẫn đến choáng, ngất.

Ngoài ra, một số loại thuốc huyết áp như thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng phụ là tăng sản nướu có thể gây sưng nướu và phát triển của viêm quanh implant ở một số người (1).

Như vậy, cao huyết áp và trồng răng ảnh hưởng qua lại lẫn nhau có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng, và những trường hợp khẩn cấp như đột quỵ, choáng, ngất, tai biến mạch máu não…

Dựa trên những thông tin này, các chuyên gia khuyến cáo như sau:

– Ở những người lớn tuổi bị cao huyết áp nên tiến hành lắp hàm răng giả, nhất là trường hợp mất nhiều răng. Hoặc có thể xem xét làm cầu răng, tuy nhiên cũng cần phải chuẩn bị trước khi thực hiện, hạn chế tình trạng gây xâm lấn như nâng xoang, cấy ghép xương…

– Ở những người trẻ tuổi mất răng bị huyết áp cao nên tiến hành cấy ghép implant để ngăn ngừa tình trạng tiêu xương hàm. Tuy nhiên, cần chuẩn bị tâm lý và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi thực hiện, đồng thời lưu ý:

  • Huyết áp trước khi tiến hành trồng răng phải ổn định trong khoảng 140/90 mmHg. Nếu trước khi thực hiện, huyết áp tăng lên đột ngột cần phải ngừng trồng răng ngay lập tức.
  • Chống chỉ định cấy ghép implant khi huyết áp tâm trương trên 100mmHg, bất kể là trường hợp dễ như trồng răng cửa.

☛ Xem thêm: Cập nhật mới nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp

1. Người bị cao huyết áp có trồng răng được không? 2

2. Những điều cần biết để trồng răng an toàn khi bị cao huyết áp

2.1. Trước khi trồng răng

2.1. Trước khi trồng răng 1

Trước khi trồng răng bạn nên chú ý những thông tin dưới đây:

– Điều được coi quan trọng nhất là bạn cần lựa chọn bệnh viện hay địa chỉ nha khoa uy tín để trồng răng. Nơi có bác sĩ dày dặn kinh nghiệm, xử lý nhanh chóng, kịp thời những biến chứng có thể xảy ra. Đồng thời, đó cũng phải là nơi có đầy đủ trang thiết bị tân tiến để theo dõi nhịp tim, huyết áp của bạn trong toàn bộ quá trình trồng răng.

Thông thường trước khi trồng răng bạn sẽ được thăm khám sơ bộ và thực hiện một số kỹ thuật như xét nghiệm máu, chụp x-quang, đo huyết áp… để nha sĩ xác định được tình trạng răng miệng và xây dựng kế hoạch điều trị toàn diện. Sau đó vài ngày, bạn sẽ được chỉ định trồng răng.

Trong những ngày này, bạn cũng cần uống thuốc huyết áp đều đặn mỗi ngày để duy trì huyết áp ổn định. Nếu là người khó ngủ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về loại thuốc mình có thể uống như thuốc an thần có gây ảnh hưởng tới việc trồng răng không. Bạn không nên sử dụng đột ngột bất cứ loại thuốc nào trước khi trồng răng.

– Hạn chế hút thuốc lá, uống rượu bia hay chất kích thích khác, nhất là ngày trước khi trồng răng.

– Vào buổi tối trước ngày cấy ghép implant, bạn cần đi ngủ sớm, đủ giấc để ngày hôm sau luôn trong trạng thái khỏe mạnh, tỉnh táo để góp phần thực hiện cấy ghép thành công.

2.2. Trong quá trình trồng răng

2.2. Trong quá trình trồng răng 1

– Quá trình trồng răng phụ thuộc phần lớn vào bác sĩ nha khoa. Ngay trước khi thực hiện, bác sĩ sẽ đo nhịp tim, huyết áp lại một lần nữa. Người bị tăng huyết áp thường được bác sĩ tiêm thuốc gây tê không có chất adrenalin như mepivacain 3% hoặc giảm liều thuốc tê có tác dụng co mạch trong giới hạn an toàn.

Với những người cao huyết áp, bác sĩ thường kê kháng sinh dự phòng để ngăn ngừa tối đa khả năng có thể nhiễm trùng.

Đồng thời, nha sĩ cũng sẽ luôn quan sát tình trạng toàn thân của bạn trong suốt quá trình trồng răng. Bạn và bác sĩ nên thỏa thuận gia hiệu như thế nào nếu trong khi thực hiện bạn cảm thấy khó chịu để xử lý kịp thời.

– Căng thẳng như đã biết là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp. Do đó, sau khi lựa chọn một địa chỉ nha khoa uy tín, bạn cần tin tưởng vào tay nghề của các y bác sĩ, vui vẻ, giữ tinh thần thoải mái trong khi thực hiện.

Thông thường, các nha sĩ cũng sẽ trò chuyện để bạn yên tâm và bớt căng thẳng hơn. Nếu vẫn cảm thấy lo lắng quá mức, bạn có thể được bác sĩ kê 1 liều thuốc an thần trước khi thực hiện.

2.3. Sau khi trồng răng

2.3. Sau khi trồng răng 1

Một điều quan trọng nữa trong quy trình trồng răng là chăm sóc sau khi thực hiện. Đặc biệt là phương pháp cấy ghép implant mất tương đối nhiều thời gian từ 2 – 6 tháng để implant có thể ổn định rồi mới gắn răng sứ.

– Bạn phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ, đảm bảo đánh răng 2 lần mỗi ngày, tại vị trí trồng răng cần chải nhẹ nhàng hơn. Kết hợp sử dụng chỉ nha khoa, dung dịch súc miệng acid tranexamic 5% 4 lần/ngày trong 2 – 5 ngày để làm sạch sâu.

– Như đã nói ở trên, một số loại thuốc chống tăng huyết áp có thể ảnh hưởng tới viêm quanh trụ implant. Tuy nhiên, nếu không sử dụng thuốc, huyết áp tăng cao sẽ làm chậm quá trình làm lành vết thương. Vì vậy, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ xem có chuyển loại hay dùng liều lượng thuốc thấp hơn hay không.

Ngoài ra, sau khi cấy ghép có thể bạn cũng cần sử dụng thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh… bạn nên nói với bác sĩ những thuốc đang sử dụng để tránh những tương tác thuốc có thể xảy ra.

– Sau khi thực hiện trồng răng về, bạn cũng cần theo dõi xem vết khâu có còn chảy máu hay không. Nếu xuất huyết nhưng nước bọt vẫn trong thì bạn hãy khắc phục bằng cách ngậm nước đá hay chườm đá lạnh vào bên má có trồng răng. Tuy nhiên, nếu chảy máu nhiều hoặc kéo dài cần quay lại nha khoa hoặc thông báo cho bác sĩ để xử trí kịp thời.

Trên đây là những thông tin cần biết trước khi quyết định trồng răng ở người cao huyết áp. Điều quan trọng là đến cơ sở nha khoa uy tín để được tư vấn và hướng dẫn kỹ lưỡng để có thể thực hiện an toàn.

 

]]>
https://huyetap.net/cao-huyet-ap-trong-rang-implant-2083/feed/ 0
Bệnh nha chu có mối quan hệ gì với các bệnh tim mạch? https://huyetap.net/benh-nha-chu-va-benh-tim-mach-2064/ https://huyetap.net/benh-nha-chu-va-benh-tim-mach-2064/#respond Mon, 28 Nov 2022 09:54:54 +0000 https://huyetap.net/?p=2064 Bệnh nha chu là bệnh lý răng miệng thường gặp nên nhiều người chủ quan không đến các cơ sở nha khoa để khắc phục dẫn đến biến chứng nguy hiểm. Một trong số đó là các vấn đề về tim mạch như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim… Vậy tại sao lại như vậy, mối quan hệ giữa bệnh nha chu và bệnh lý tim mạch như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

Bệnh nha chu có mối quan hệ gì với các bệnh tim mạch? 1

1. Bệnh nha chu và bệnh tim mạch? Dấu hiệu nhận biết?

Điều đầu tiên để hiểu rõ về mối quan hệ giữa bệnh nha chu và bệnh tim mạch, bạn cần biết chính xác hai bệnh và triệu chứng nhận biết của chúng là gì.

1.1. Bệnh nha chu

1.1. Bệnh nha chu 1

Bệnh nha chu là tình trạng tổn thương mô nha chu gây viêm, sưng tấy. Nó là bệnh lý răng miệng phổ biến, khoảng 20% dân số trên thế giới mắc phải. Khởi phát của bệnh là do viêm nướu, sau đó hình thành túi nha chu. Cùng với góp phần của sự thay đổi cơ cấu vi khuẩn trong những mảng bám của răng đã tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh phát triển và tăng sinh, xâm nhập vào mô nha chu dẫn đến tình trạng viêm. Một số vi khuẩn gây bệnh bao gồm P. gingivalis, P. intermedia, A. actinomycetemcomitans…

Triệu chứng như nướu sưng, đỏ, mềm, hôi miệng, nướu dễ chảy máu, cảm thấy đau khi nhai, răng lung lay…

Bệnh thường gặp trong độ tuổi trung niên, đây cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây mất răng ở người lớn.

1.2. Bệnh tim mạch

1.2. Bệnh tim mạch 1

Bệnh tim mạch là một nhóm những bệnh lý về tim và hệ mạch máu như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, huyết khối tĩnh mạch sâu… Đây là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong hàng đầu trên thế giới.

Có nhiều bệnh tim mạch với đặc điểm riêng nhưng triệu chứng phổ biến của chúng bao gồm đau ngực, rối loạn nhịp tim, khó thở, nhức đầu, choáng vàng, suy giảm trí nhớ…

Bệnh tim mạch có thể bắt gặp bất cứ độ tuổi nào, trong đó người lớn tuổi là một trong những đối tượng có nguy cơ cao và có những biến chứng gây tử vong.

Bệnh nha chu và bệnh tim mạch đều thường gặp ở người nam giới nhiều hơn nữ, người có thói quen hút thuốc lá, người bị bệnh tiểu đường, béo phì, trầm cảm, căng thẳng…

2. Mối quan hệ giữa bệnh tim mạch và bệnh viêm nha chu

Viêm nha chu và bệnh tim mạch tưởng chừng như không liên quan, tuy nhiên chúng lại có những mối quan hệ với nhau. Đã phải mất một khoảng thời gian dài, kể từ lần đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này vào năm 1989 để các chuyên gia hiểu rõ hơn sợi dây liên kết giữa hai bệnh lý này.

Năm 2013, Hội Tim Mạch Hoa Kỳ khẳng định có mối liên hệ giữa viêm nha chu và xơ vữa mạch máu nhưng chưa đủ để chứng minh đây là quan hệ nhân quả. Tuy nhiên, những nghiên cứu sau này đã tìm ra được một số cơ chế của bệnh viêm nha chu góp phần vào sự phát triển của bệnh lý tim mạch.

2.1. Bệnh viêm nha chu làm tăng nguy cơ suy tim

2.1. Bệnh viêm nha chu làm tăng nguy cơ suy tim 1

Khi có một tác nhân nào đó xâm nhập, viêm như là một phản ứng tự nhiên để cơ thể chống lại chúng.

Phản ứng viêm sản sinh nhiều chất trung gian hóa học như interleukin, cytokine, TNF alpha, monocyte chemottractant protein-1… Đồng thời, các chuỗi phản ứng oxy hóa cũng được hoạt hóa trong cơ thể.

Bên cạnh đó, nó cũng gây ảnh hưởng tới ADN của tế bào dẫn đến chết, cơ tim kích hoạt tái cấu trúc dẫn đến các tế bào cũng tăng tốc độ chết theo chu kỳ.

Hậu quả của các quá trình này làm làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy tim.

2.2. Bệnh viêm nha chu làm tăng nguy cơ mắc hội chứng tim mạch

2.2. Bệnh viêm nha chu làm tăng nguy cơ mắc hội chứng tim mạch 1

Khi vi khuẩn tấn công các tế bào mô nha chu, việc sản sinh nhiều chất trung gian hóa học này khiến gan có phản ứng tiếp theo (gan là nơi sản sinh và tổng hợp protein). Chính vì vậy, viêm nha chu có thể kích hoạt giải phóng các protein phản ứng C (CRP) vào trong máu.

Sự gia tăng của protein này kích hoạt phản ứng viêm ở trong và ngoài mạch máu. Nếu quá trình này diễn ra tại thành mạch thì sẽ là điều kiện lý tưởng để hình thành các mảng xơ vữa trong động mạch. Bên cạnh đó, những chất trung gian này làm thay đổi quá trình chuyển hóa lipid và thúc đẩy tăng lipid máu.

Như vậy, các phản ứng viêm nha chu đã kích hoạt sản sinh mảng xơ vữa, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…

2.3. Bệnh viêm nha chu có thể gây xơ vữa mạch máu

2.3. Bệnh viêm nha chu có thể gây xơ vữa mạch máu 1

Những vi khuẩn gây bệnh viêm nha chu có thể xâm nhập vào trong mạch máu, hình thành ổ nhiễm trùng tại lòng mạch. Những ổ này khiến dòng máu chảy không thành lớp hay bị xoáy có thể tạo thành các mảng xơ vữa, hay viêm nội tâm mạc bán cấp gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ngoài ra, vi khuẩn trong lòng mạch có thể làm ảnh hưởng tới các yếu tố trung gian của bệnh thành mạch. Chúng tham gia vào sinh bệnh học thành mạch và gây kết tụ tiểu cầu, dẫn đến làm tăng đông máu gây bệnh lý mạch máu như xơ vữa.

Như vậy, bệnh viêm nha chu làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch như xơ vữa mạch máu, suy tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…

3. Điều trị viêm nha chu để ngăn ngừa bệnh tim mạch

3. Điều trị viêm nha chu để ngăn ngừa bệnh tim mạch 1

Bệnh nha chu diễn biến thầm lặng nên người bệnh rất dễ bị bỏ qua, đến khi phát hiện thì đã nặng. Điều này càng là mối nguy hại với những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, nhất là ở người lớn tuổi. Do đó, việc điều trị viêm nha chu sớm là điều quan trọng để ngăn ngừa hiệu quả.

Mục tiêu của việc điều trị viêm nha chu là làm sạch các mảng bám, vi khuẩn và các túi viêm nha chu xung quan răng. Đồng thời ngăn chặn tình trạng viêm dẫn đến tổn thương xương ổ răng.

Các biện pháp điều trị bệnh nha chu được thực hiện như sau:

– Làm sạch cao răng: Bạn nên đến cơ sở nha khoa để được các nha sĩ cạo vôi loại bỏ cao răng, vi khuẩn trên bề mặt răng và bên dưới nướu. Bất cứ túi nha chu nào được hình thành đều cần phải làm sạch sâu để chữa lành những ổ viêm.

– Bào láng gốc răng: Kỹ thuật này giúp làm mịn, đánh bóng chân răng, giảm thiểu tình trạng tích tụ cao răng và vi khuẩn. Bởi những vết sần sùi trên chân răng chính là nơi vi khuẩn có xu hướng tích tụ nhiều nhất.

– Vệ sinh răng miệng sạch sẽ: Khi vệ sinh răng kỹ lưỡng sẽ làm giảm số lượng vi khuẩn gây hại trong miệng. Các phương pháp bao gồm đánh răng 2 lần/ngày bằng kem đánh răng có chứa flour (cân nhắc dùng bàn chải điện sẽ làm sạch cao hơn), dùng chỉ nha khoa ít nhất ngày 1 lần để loại bỏ mảng bám, sử dụng nước súc miệng…

– Dùng thuốc kháng sinh: Trong một số trường hợp, nha sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng nướu mà không đáp ứng với các phương pháp làm sạch bên trên. Những thuốc này có thể ở dạng nước súc miệng, gel bôi hoặc dạng viên để ống. Kháng sinh thường được sử dụng là spiramycin kết hợp với metronidazole.

– Phẫu thuật nếu viêm nha chu tiến triển: Nếu tình trạng viêm vẫn tiếp diễn tại những vị trí không thể đánh răng hay dùng chỉ nha khoa, nha sĩ có thể đề nghị bạn làm một thủ thuật nhỏ là phẫu thuật tạo vạt. Bác sĩ sẽ sử dụng thuốc gây tê, sau đó nâng nướu lên để làm sạch chân răng và cuối cùng là khâu lại. Giải pháp này giúp làm sạch cặn bẩn dưới nướu, điều trị bệnh viêm nha chu hiệu quả.

Đồng thời để bệnh viêm nha chu không tiến triển nhanh bạn cần thay đổi lối sống như bỏ hút thuốc lá, giảm thực phẩm chứa nhiều đường, hạn chế uống rượu bia…

4. Cách phòng ngừa bệnh nha chu như thế nào?

4. Cách phòng ngừa bệnh nha chu như thế nào? 1

Viêm nha chu vẫn có thể tái phát nếu bạn không ngăn ngừa hiệu quả. Do đó, việc thực hiện những biện pháp dưới đây để dự phòng bệnh viêm nha chu là điều cần thiết. Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) đưa ra lời khuyên như sau:

– Vệ sinh răng miệng:

  • Đánh răng trong 2 phút ngày 2 lần bằng bàn chải điện hoặc bàn chải tay có lông mềm và đảm bảo chải tất cả bề mặt của răng.
  • Sử dụng kem đánh răng có flour.
  • Thay bàn chải đánh răng 3 – 4 tháng/lần hoặc sớm hơn nếu thấy lông bàn chải bị sờn, nhão.
  • Không dùng chung bàn chải đánh răng với người khác vì vi khuẩn có thể lây truyền giữa mọi người.

– Xây dựng chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe răng miệng. Việc bổ sung nhiều thực phẩm với hàm lượng đường cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý răng miệng như sâu răng, viêm nướu… Do đó, việc xây dựng chế độ ăn uống để ngăn ngừa viêm nha chu là điều cần thiết. Bạn nên bổ sung nhiều hơn trái cây và rau quả tươi để cung cấp khoáng chất tăng sức khỏe của răng.

– Khám răng định kỳ 6 tháng/lần: Việc đến nha sĩ định kỳ để làm sạch chuyên sâu là điều quan trọng để ngăn ngừa các bệnh răng miệng, trong đó có bệnh viêm nha chu. Nếu thấy những dấu hiệu sớm, bác sĩ có thể phát hiện và  khắc phục nhanh chóng.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi :”Bệnh nha chu có mối quan hệ gì với các bệnh tim mạch?” và một số biện pháp khắc phục bệnh nha chu. Mong rằng bài viết có thể giúp ích được cho bạn. Chúc bạn thật nhiều sức khỏe.

Tài liệu tham khảo

  • http://hoiyhoctphcm.org.vn/wp-content/uploads/2019/10/01-Bs-Bich-V%C3%A2n-b.nha-chu-va-b.toan-than-8tr3-10.pdf
  • https://suckhoedoisong.vn/moi-lien-he-giua-benh-viem-nha-chu-va-cac-benh-tim-mach-169178404.htm#
  • http://www.bjcvs.org/article/2210/en-us/Cardiovascular-and-periodontal-diseases
]]>
https://huyetap.net/benh-nha-chu-va-benh-tim-mach-2064/feed/ 0
Người bị cao huyết áp có nhổ răng được không? https://huyetap.net/cao-huyet-ap-co-nho-rang-duoc-khong-2055/ https://huyetap.net/cao-huyet-ap-co-nho-rang-duoc-khong-2055/#respond Mon, 28 Nov 2022 09:41:00 +0000 https://huyetap.net/?p=2055 Bạn đọc đâu đó thấy rằng một trong những đối tượng cần thận trọng khi nhổ răng là người cao huyết áp. Vậy thực hư là như thế nào, người bị huyết áp cao có nhổ răng được không? Để trả lời được câu hỏi này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

1. Người bị cao huyết áp có nhổ răng được không?

Nhổ răng là một thủ thuật nha khoa xâm lấn có nguy cơ gây ra các biến chứng. Vì vậy, bất cứ những tác động nào trong quá trình này như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim… cũng làm tăng tỷ lệ xuất hiện những sự cố không đáng có. Vì vậy, nhiều người bị mắc bệnh lý nền như cao huyết áp cần đặc biệt chú ý, xem xét trường hợp của mình có thực hiện nhổ răng được không.

Để xác định một đối tượng có nhổ răng được hay không cần xác định 2 mặt lợi ích và nguy cơ. Khi lợi ích của việc nhổ răng lớn hơn nhiều so với những mối nguy có thể xảy ra thì bạn nên tiến hành nhổ răng. Ngược lại, nếu nguy cơ gây hại lớn thì bạn không nên thực hiện.

1. Người bị cao huyết áp có nhổ răng được không? 1

Đầu tiên, việc nhổ răng ở người tăng huyết áp có những bất lợi nào?

– Thuốc gây tê để nhổ răng ảnh hưởng tới huyết áp: Trong khi đó, gây tê là một phần quan trọng trong nhổ răng, đặc biệt là răng hàm. Việc này ngăn ngừa mọi cơn đau giúp mang lại cảm giác thoải mái tối đa trong khi thực hiện. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc gây tê chứa adrenalin có tác dụng co mạch, dẫn đến tăng huyết áp. Điều này làm tăng huyết áp đột ngột có thể gây nguy hại như dẫn đến đột quỵ.

– Việc chảy máu trong khi nhổ răng có thể nguy hiểm ở người tăng huyết áp: Việc chảy máu trong nướu và xương khi nhổ răng là không thể tránh khỏi. Điều này có thể gây bất lợi ở người bị huyết áp tăng. Bởi áp lực máu cao (huyết áp tâm trương) tạo một áp lực lớn bất thường gây phá hủy cục máu đông có tác dụng cầm máu. Bên cạnh đó, khi sử dụng chất gây tê ở người tăng huyết áp, bệnh nhân có thể bị chảy máu nhiều hơn trong khi nhổ răng.

– Căng thẳng gây tăng huyết áp: Rất nhiều trường hợp cảm thấy lo lắng, căng thẳng trước và trong khi nhổ răng. Khi cơ thể bị căng thẳng sẽ kích thích tuyến thượng thận sản sinh nhiều lượng adrenalin hơn bình thường. Loại hormon này gây co mạch khiến huyết áp tăng cao hơn. Bên cạnh đó, căng thẳng cũng khiến mạch máu co lại, tim đập nhanh hơn.

Ngoài ra, tăng huyết áp cũng ảnh hưởng tới việc chữa lành vết thương sau khi nhổ răng. Huyết áp không được kiểm soát sẽ hạn chế việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho mao mạch và tĩnh mạch, từ đó giảm khả năng tái tạo, chữa lành các tế bào. Trong khi đó, khoang miệng là nơi chứa nhiều vi khuẩn nhất trong cơ thể, nếu không lành vết nhổ răng nhanh, nó có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn.

Từ đó, người cao huyết áp có nguy cơ xảy ra những biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu kéo dài, tai biến mạch máu, ngất, đột quỵ… trong khi nhổ răng cao hơn người khoẻ mạnh.

1. Người bị cao huyết áp có nhổ răng được không? 2

Thứ hai, việc nhổ răng ở người cao huyết áp có lợi gì?

Có nhiều nguyên nhân khác nhau khiến một người có mong muốn nhổ răng như răng bị bệnh lý về tủy, sâu răng nặng, răng lung lay, răng khôn mọc lệch, mọc ngầm gây biến chứng… Bởi tình trạng này dẫn đến những cơn đau kéo dài, ảnh hưởng tới việc lo lắng. Việc nhổ răng có thể chấm dứt hoàn toàn cảm giác khó chịu này.

Như vậy, những người cao huyết áp xuất hiện những cơn đau khó chịu, chấp nhận những bất lợi thì việc nhổ răng vẫn được chỉ định.

Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ nhiều người bị cao huyết áp CÓ THỂ nhổ răng an toàn nếu kiểm soát được huyết áp trong giới hạn cho phép tuy rằng có nhiều thách thức hơn người khoẻ mạnh.

Nhổ răng được thực hiện khi mạch từ 60 – 90 lần/phút, huyết áp tâm trương từ 60 – 90 mmHghuyết áp tâm thu từ 90 – 140mmHg. Ở một số bệnh nhân lớn tuổi, đang điều trị cao huyết áp có thể chấp nhận được khi huyết áp dưới 150/90 mmHg.

Việc nhổ răng được xem là chống chỉ định nếu huyết áp tâm trương cao trên 100mmHg, ngay cả với trường hợp tiểu phẫu chỉ nhổ những răng dễ như răng cửa. Ngoài ra, nếu các bác sĩ kiểm tra huyết áp trước khi thực hiện thấy tăng đột ngột thì nhổ răng cũng phải tạm dừng ngay lập tức dù huyết áp đã được kiểm soát tốt trong những ngày trước đó. Chỉ tiếp tục thực hiện nhổ răng khi huyết áp trong giới hạn cho phép.

Tóm lại, người bị cao huyết áp có thể tiến hành nhổ răng trong khoảng huyết áp an toàn. Điều quan trọng là phải chuẩn bị kỹ lưỡng, cả người nhổ răng và bác sĩ trước khi tiến hành để tránh những biến chứng có thể xảy ra.

2. Những lưu ý cho người cao huyết áp để nhổ răng an toàn

Để ca nhổ răng ở người cao huyết áp diễn ra an toàn, cần lưu ý những thông tin dưới đây:

2.1. Lựa chọn cơ sở nhổ răng uy tín

2.1. Lựa chọn cơ sở nhổ răng uy tín 1

Điều đầu tiên cũng là điều quan trọng nhất là bạn nên chọn nhổ răng tại bệnh viện, hay cơ sở nha khoa uy tín. Bác sĩ nha khoa kết hợp với bác sĩ tim mạch chuyên khoa phải có kế hoạch điều trị toàn diện để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra trong khi nhổ răng.

– Trước khi nhổ răng, đặc biệt là những chiếc răng hàm, người tăng huyết áp có thể được chỉ định thực hiện một số kỹ thuật như chụp x-quang, xét nghiệm công thức máu, đo huyết áp… Đồng thời cần lấy cao răng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ để làm giảm tối đa lượng vi khuẩn gây hại trong khoang miệng. Nhiều trường hợp có thể sử dụng kháng sinh dự phòng để ngăn ngừa nhiễm trùng.

– Trong quá trình nhổ răng, người tăng huyết áp được sử dụng thuốc gây tê không có chất co mạch adrenalin. Với trường hợp này có thể thay thế bằng thuốc tê mepivacain 3% (có tác dụng chống co mạch tốt hơn lidocain nhiều). Đồng thời, người nhổ răng luôn cần quan sát tình trạng toàn thân như mệt mỏi, tăng huyết áp, đau… trong khi làm thủ thuật.

Xây dựng biện pháp tại chỗ để xử lý những biến chứng có thể xảy ra như: khâu huyệt ổ răng, chuẩn bị những chế phẩm cần thiết để cầm máu tại chỗ như nước súc miệng transamin 5%…

2.2. Uống thuốc huyết áp đều đặn trước khi nhổ răng

Sau khi thăm khám, thực hiện những xét nghiệm đầy đủ các bác sĩ sẽ hẹn lịch để nhổ răng. Trong khoảng thời gian này, những người bị cao huyết áp cần uống thuốc đều đặn mỗi ngày theo như chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch để đảm bảo huyết áp trong giới hạn cho phép.

Thông thường, người cao huyết áp sẽ được chỉ định nhổ răng trong buổi sáng sau khi đã uống thuốc điều trị huyết áp và trong trạng thái khỏe mạnh, tỉnh táo.

2.3. Giữ tinh thần thoải mái trước và trong khi nhổ

2.3. Giữ tinh thần thoải mái trước và trong khi nhổ 1

Căng thẳng như đã biết là một trong những nguyên nhân làm tăng huyết áp khiến các biến chứng có tỷ lệ xảy ra cao hơn. Vì vậy, khi lựa chọn được địa chỉ nhổ răng uy tín, uống thuốc kiểm soát huyết áp đều đặn mỗi ngày rồi thì người tăng huyết áp cũng yên tâm hơn khi nhổ răng.

Vào buổi tối trước khi thực hiện, người đi nhổ răng nên ngủ sớm, giữ tinh thần thoải mái và tỉnh táo vào ngày hôm sau. Không nên sử dụng đột ngột bất cứ loại thuốc an thần nào, đặc biệt với người cao tuổi nếu không ngủ được. Vì vậy, người tăng huyết áp cũng nên hỏi ý kiến bác sĩ về loại thuốc có thể sử dụng trước khi nhổ răng.

Trong khi nhổ răng, người huyết áp cao phải trấn an tinh thần, giữ tinh thần thoải mái trong khi nhổ để duy trì huyết áp trong giới hạn cho phép. Đồng thời, đối tượng này cũng nên có người đi cùng để có tâm trạng tốt hơn.

Đọc thêm: 4 phương pháp cải thiện căng thẳng cho người cao huyết áp

2.4. Chăm sóc răng miệng sau khi nhổ răng

Bên cạnh việc uống thuốc kháng sinh sau khi nhổ răng để ngăn ngừa nhiễm trùng, người tăng huyết áp cũng cần vệ sinh răng miệng và chăm sóc vùng nhổ răng đúng cách. Mỗi ngày, vẫn phải đảm bảo chải răng 2 lần, nhẹ nhàng ở chỗ nhổ răng. Bên cạnh đó là sử dụng chỉ nha khoa, nước súc miệng để tăng cường bảo vệ khả năng làm sạch.

Người cao huyết áp cần theo dõi tình trạng xuất huyết. Nếu chảy máu nhưng nước bọt vẫn trong có thể giải quyết bằng cách chườm lạnh, ngậm nước đá, cám gạo… Nhưng nếu chảy máu nhổ ra cả cục máu đông, hay kéo dài, sưng đau không giảm… bạn nên thông báo cho bác sĩ để xử trí kịp thời.

Bạn có thể biết xem thêm thông tin nhổ răng ở những người có bệnh lý nền, trong đó có cao huyết áp của bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thanh Hương – Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Bạch Mai trong video dưới đây:

Tài liệu tham khảo

  • https://www.ada.org/resources/research/science-and-research-institute/oral-health-topics/hypertension
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5074706/
]]>
https://huyetap.net/cao-huyet-ap-co-nho-rang-duoc-khong-2055/feed/ 0
Hiểu ngay về máy đo huyết áp điện tử và lưu ý khi lựa chọn https://huyetap.net/may-do-huyet-ap-dien-tu-1582/ https://huyetap.net/may-do-huyet-ap-dien-tu-1582/#respond Thu, 03 Jun 2021 09:41:40 +0000 https://huyetap.net/?p=1582 Máy đo huyết áp điện tử là một trong những thiết bị theo dõi huyết áp hiện đang được rất nhiều gia đình quan tâm, tìm hiểu. Vậy bạn đã biết gì về dòng máy đo huyết áp này? Làm thế nào để lựa chọn được một chiếc máy đo huyết áp điện tử phù hợp với mình? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết dưới đây.

Tác dụng của máy đo huyết áp điện tử

Máy đo huyết áp điện tử là thiết bị được thiết kế để đo huyết áp của người sử dụng tại một thời điểm nhất định. Hiện nay, dựa vào vị trí đo, máy đo huyết áp điện tử có thể chia làm hai loại:

  • Máy đo huyết áp điện tử bắp tay.
  • Máy đo huyết áp điện tử cổ tay.

Máy đo huyết áp điện tử là dòng máy có thiết kế hiện đại, nhỏ gọn và tiện dụng mà bất cứ gia đình nào cũng nên sở hữu. Chỉ với các thao tác đơn giản, bạn có thể dễ dàng sử dụng máy đo huyết áp điện tử để tự đo huyết áp cho mình hay người thân tại nhà một cách chính xác, đơn giản vào bất kỳ lúc nào. Điều này sẽ giúp việc kiểm tra, theo dõi huyết áp của mọi người trong gia đình bạn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Sử dụng máy đo huyết áp điện tử để theo dõi tại nhà còn giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều thời gian, công sức dành cho việc đi kiểm tra huyết áp. Bên cạnh đó, nó còn giúp bạn phát hiện sớm các bệnh về huyết áp cũng như giúp đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị đang thực hiện, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm do bệnh huyết áp gây ra để bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.

Tác dụng của máy đo huyết áp điện tử 1
Máy đo huyết áp điện tử giúp bạn dễ dàng theo dõi huyết áp của mình

Máy đo huyết áp điện tử hoạt động như thế nào?

Cấu tạo

Máy đo huyết áp điện tử thường bao gồm các bộ phận chính như:

  • Vòng bít.
  • Bơm khí.
  • Cảm biến áp suất.
  • Màn hình hiển thị kết quả.

Nguyên lý hoạt động

Máy đo huyết áp điện tử là thiết bị đo chỉ số huyết áp với nguyên lý hoạt động là phương pháp đao động mạch cảm ứng điện.

Khi bạn đo huyết áp, bơm khí của máy sẽ thổi phồng vòng bít bao quanh bắp tay hoặc cổ tay của bạn với áp suất đủ lớn để ngăn dòng máu chảy trong động mạch. Áp lực này sau đó được giải phóng từ từ nhờ van điện từ được điều khiển tự động cho đến khi máu bắt đầu chảy qua động mạch.

Huyết áp đo được bằng cảm biến áp suất tại thời điểm này sẽ xác định huyết áp tối đa của bạn.

Khi áp suất trong vòng bít giảm xuống dưới huyết áp tối thiểu, máu sẽ chảy qua động mạch mà không gặp bất cứ trở ngại nào. Phép đo được thực hiện khi lưu lượng máu chảy qua động mạch không còn bị hạn chế sẽ xác định huyết áp tối thiểu của bạn.

Toàn bộ quá trình đo của máy đo huyết áp điện tử được thực hiện hoàn toàn tự động nhờ bộ điều khiển vi mô. Tín hiệu từ cảm biến áp suất sẽ được xử lý và biến đổi để đưa ra kết quả đo huyết áp, nhịp tim trên màn hình. Nhờ đó, bạn có thể dễ dàng biết được chỉ số huyết áp, nhịp tim của mình tại thời điểm đo

Ưu, nhược điểm của máy đo huyết áp điện tử

Ưu, nhược điểm của máy đo huyết áp điện tử 1
Máy đo huyết áp điện tử được thiết kế nhỏ gọn và dễ sử dụng

Máy đo huyết áp điện tử có tốt không là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc khi cân nhắc lựa chọn dòng máy này. Trên thực tế, máy đo huyết áp điện tử có khá nhiều ưu điểm nổi bật có thể kể đến như:

  • Là thiết bị thông minh được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ hiện đại.
  • Máy đo huyết áp điện tử rất dễ sử dụng, bạn hoàn toàn có thể tự đo huyết áp của mình bằng máy đo huyết áp điện tử mà không cần sự trợ giúp.
  • Thiết kế nhỏ gọn, hiện đại, đẹp mắt, dễ bỏ túi. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng mang máy theo khi cần di chuyển như đi du lịch, công tác,.. để đo huyết áp bất cứ lúc nào.
  • Mẫu mã đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng.
  • Nhiều chức năng tiện ích thuận lợi cho người sử dụng.
Như vậy, có thể thấy rằng, máy đo huyết áp điện tử là một thiết bị đo huyết áp có thao tác dễ dàng, không đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cùng với thiết kế đẹp, tiện dụng mà bạn nên cân nhắc lựa chọn, đặc biệt là khi gia đình có người cao tuổi hay người mắc các bệnh lý về huyết áp.

Tuy nhiên, máy đo huyết áp điện tử vẫn còn tồn tại một số hạn chế bạn cần lưu ý như:

  • Giá thành cao.
  • Dễ bị hỏng nếu không cẩn thận làm rơi vỡ, va đập mạnh.
  • Tỳ lệ chính xác không cao bằng máy đo huyết áp cơ.

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử

Đo huyết áp là rất quan trọng. Nhưng nếu đo huyết áp không đúng cách có thể khiến kết quả sai lệch, thậm chí dẫn đến hậu quả tai hại nếu dựa vào kết quả sai đó để điều trị, sử dụng thuốc. Chính vì vậy, một điều quan trọng khi sở hữu máy đo huyết áp điện tử mà bạn cần biết là cách sử dụng thiết bị này chính xác.

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử 1
Các bước đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử

Dưới đây là các bước sử dụng máy đo huyết áp điện tử:

Bước 1: Chuẩn bị đo

☛ Kiểm tra hoạt động của máy.

☛ Giữ cơ thể ở tư thế chuẩn: Ngồi trên ghế tựa, thẳng lưng, tựa nhẹ vào ghế, đặt 2 chân song song và vuông góc với sàn, lòng bàn chân đặt xuống nền, giữ vị trí quấn vòng bít ngang mức tim.

☛ Quấn vòng bít:

  • Đối với máy đo huyết áp bắp tay: Quấn vòng bít vào cánh tay người được đo sao cho mép dưới của vòng bít cách khuỷu tay 1 – 2cm và không được quấn quá chặt. Đặt bắp tay ngang với vị trí của tim.
  • Đối với máy đo huyết áp cổ tay: Để lòng bàn tay ngửa lên, quấn vòng bít vào cổ tay cần đo sao cho vị trí màn hình ở phía mặt trong cánh tay, vòng bít cách cổ tay khoảng 1cm. Gập cánh tay một góc 45 độ để cổ tay ở vị trí ngang mức tim.

☛ Cắm đầu dây nối vòng bít với máy đo huyết áp (nếu có).

Bước 2: Tiến hành đo huyết áp

Nhấn nút khởi động máy, máy sẽ bắt đầu tự động bơm hơi vào vòng bít. Khi áp suất trong vòng bít đã đạt mức cần thiết, máy sẽ tự động xả hơi. Khi máy hoàn tất xả hơi sẽ có tín hiệu báo kết thúc và kết quả đo sẽ được hiển thị trên màn hình.

Đọc các chỉ số huyết áp, sau đó giữ nguyên tư thế và đợi từ 2 – 3 phút rồi đo lại lần tiếp theo.

Bạn nên đo huyết áp 2 – 3 lần để lấy kết quả trung bình.

Bước 3: Ghi kết quả đo và vệ sinh máy.

Kết quả đo sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ của máy. Bạn cũng có thể ghi kết quả vào sổ theo dõi của mình để dễ dàng kiểm soát. Sau đó, bạn tiến hành tháo, vệ sinh máy và cất máy vào hộp.

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử rất đơn giản. Tuy nhiên, để tránh sai số khi đo, bạn cần lưu ý một số vấn đề như: nghỉ ngơi ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo, không sử dụng cafein, rượu, thuốc lá trước đó 2 giờ, đi vệ sinh trước khi đo và và hạn chế nói chuyện trong lúc đo.

Lưu ý khi lựa chọn máy đo huyết áp điện tử

Lưu ý khi lựa chọn máy đo huyết áp điện tử 1
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại máy đo huyết áp khác nhau để bạn chọn lựa

Lựa chọn một chiếc máy đo huyết áp điện tử đảm bảo chất lượng và phù hợp sẽ đem lại kết quả chính xác cũng như sự tiện dụng nhất cho bạn. Để tìm được một thiết bị tốt phù hợp với mình, trong quá trình lựa chọn, bạn cần đặc biệt lưu ý đến một số tiêu chí dưới đây:

Vấn đề kích thước

Kích thước của vòng bít là đặc điểm quan trọng nhất cần kiểm tra khi bạn lựa chọn máy đo huyết áp điện tử. Vòng bít sai kích thước có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả đo. Do đó, khi chọn mua máy đo huyết áp điện tử, bạn cần kiểm tra chắc chắn rằng vòng bít của nó đã phù hợp với mình hay người thân trong gia đình.

Bạn có thể hỏi bác sĩ, y tá, dược sĩ để biết kích thước vòng bít phù hợp với tay bạn.

Lựa chọn loại máy đo

Theo khuyến nghị của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, bạn nên lựa chọn các loại máy đo huyết áp điện tử ở bắp tay, vì đó là vị trí đo cho kết quả chính xác nhất. Đặc biệt, người trên 50 tuổi chỉ nên sử dụng máy đo huyết áp ở bắp tay vì ở độ tuổi này, hệ thống tim và mạch máu đã dần suy yếu, nên đo ở vị trí bắp tay sẽ tiện lợi và đem lại kết quả chính xác hơn.

Nếu bạn dưới 50 tuổi hoặc bắp tay quá lớn, hoặc bị chấn thương hay có những hạn chế về thể chất khiến bạn không thể đo huyết áp ở vị trí này, bạn có thể sử dụng máy đo huyết áp điện tử cổ tay.

Lựa chọn loại máy đo 1
Máy đo huyết áp điện tử cổ tay thích hợp cho người dưới 50 tuổi hoặc người không thể dùng máy đo bắp tay

Chức năng

Máy đo huyết áp điện tử không chỉ có chức năng đo huyết áp mà còn có nhiều tiện ích khác như báo cử động khi đo, cảnh báo nguy cơ đột quỵ, cảnh báo nhịp tim,…. Tùy theo nhu cầu mà bạn có thể chọn được loại máy đo huyết áp có các chức năng, tiện ích mà mình mong muốn.

Giá thành

Đây là một tiêu chí quan trọng mà bạn cần xem xét khi chọn máy đo huyết áp điện tử. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều dòng máy đo huyết áp điện tử với mức giá khác nhau. Bạn nên lựa chọn máy có giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế của bản thân và vẫn đáp ứng được yêu cầu đo huyết áp chính xác.

Thương hiệu

Thương hiệu thường gắn liền với chất lượng sản phẩm và sự tin tưởng của người dùng. Vì vậy, bạn nên lựa chọn máy đo huyết áp điện tử từ các thương hiệu lớn, uy tín trên thị trường như Omron, Beurer, A&D, Qardio,… để đảm bảo độ bền, độ chính xác và chất lượng thiết bị tốt nhất.

Chế độ bảo hành

Mỗi máy đo huyết áp điện tử đều có một chế độ bảo hành riêng để người mua cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng. Đây là lợi ích thiết yếu mà khách hàng nào cũng cần có. Vì vậy, bạn cũng cần quan tâm đến tiêu chí này, đặc biệt là khi mua các loại máy đo huyết áp điện tử có giá trị cao.

Các dòng máy đo huyết áp điện tử đáng quan tâm hiện nay

Trên thị trường hiện có rất nhiều dòng máy đo huyết áp điện tử với nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Mỗi loại máy này đều có đặc điểm cũng như ưu, nhược điểm riêng, nhưng chúng đều đem lại kết quả đo huyết áp chính xác. Tùy theo nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn một loại máy phù hợp nhất với bản thân mình.

Dưới đây là một số máy đo huyết áp điện tử được đánh giá cao hiện nay:

Tổng quan tốt nhất: Máy đo huyết áp Beurer BM67

Tổng quan tốt nhất: Máy đo huyết áp Beurer BM67 1
Beurer BM67 là máy đo huyết áp có tổng quan tốt nhất hiện nay

Beurer BM67 là một mẫu máy đo huyết áp điện tử tầm trung tuyệt vời đến từ Beurer – thương hiệu được đánh giá cao trong lĩnh vực máy đo huyết áp. Beurer BM67 là máy đo huyết áp bắp tay có nhiều ưu điểm nổi bật như dễ sử dụng, độ chính xác cao với đầy đủ các tính năng tiên tiến như phân loại huyết áp theo vạch màu chuẩn WHO, cảnh báo khi thao tác sai, tự động tắt khi không sử dụng.

Ngoài ra, các nút điều khiển trên máy đều lớn và được đánh dấu rõ ràng giúp người dùng dễ dàng thao tác. Màn hình LCD lớn của máy cũng giúp bạn đọc kết quả đo dễ dàng, nhanh chóng.

Do đó, Beurer BM67 sẽ là một máy đo huyết áp có tổng thể tốt, phù hợp cả về chức năng, giá thành hay mẫu mã mà bạn nên quan tâm.

Giá tham khảo: 1.513.819 VNĐ.

Giá thành tốt nhất: Máy đo huyết áp không dây iHealth Track

Máy đo huyết áp không dây iHealth Track là một trong những máy đo huyết áp có giá thành rẻ trên thị trường được chứng nhận bởi FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ). Bạn có thể sở hữu chiếc máy đo huyết áp chính xác và dễ dùng này với mức giá khoảng 900.000 VNĐ.

Đây là thiết bị rất dễ sử dụng, ngay cả với người cao tuổi. Điều này được chứng minh bằng việc máy chỉ có 2 nút thao tác cùng màn hình lớn để dễ theo dõi kết quả.

Kết quả đo huyết áp thu được là tối ưu, bình thường hay cao hơn tiêu chuẩn sẽ được biểu thị trên màn hình bởi các màu đỏ, vàng hoặc xanh lá cây tương ứng. Bên cạnh đó, thiết bị cũng có thể phát hiện tình trạng nhịp tim không đều.

Ngoài ra, máy còn có thể kết nối bluetooth với điện thoại của bạn để lưu trữ kết quả và so sánh chúng. Đây sẽ là thiết bị đo huyết áp phù hợp với điều kiện kinh tế của hầu hết mọi người, giúp bạn theo dõi huyết áp và nhịp tim đơn giản, chính xác ngay tại nhà.

Tốt nhất cho nhiều người dùng: Máy đo huyết áp Omron HEM 7600T

Tốt nhất cho nhiều người dùng: Máy đo huyết áp Omron HEM 7600T 1
Omron HEM-7600T thích hợp cho gia đình có nhiều người sử dụng

Nếu trong gia đình bạn có nhiều người cần theo dõi huyết áp, OMRON HEM 7600T sẽ là một trong số ít máy đo huyết áp điện tử trên thị trường phù hợp với nhu cầu của gia đình bạn.

Omron HEM 7600T cung cấp số lần đo không giới hạn cho số người không giới hạn. Không những vậy, thiết bị này còn có thiết kế tuyệt đẹp với công nghệ vòng bít không dây mới nhất, có khả năng xoay 360 độ, cho kết quả chính xác và đơn giản chỉ bằng một nút chạm.

Sở hữu công nghệ mới nhất Intellisense cùng với các tính năng thông minh như phát hiện lỗi cử động khi đo, cảnh báo nhịp tim không đều,… Omron HEM 7600T giúp quá trình đo huyết áp diễn ra nhanh chóng, thoải mái và chính xác.

Với công nghệ vòng bít không dây mới nhất, Omron Hem – 7600T cho kết quả chính xác và đơn giản chỉ với một nút chạm. Được thiết kế chuyên nghiệp, với dung lượng lưu trữ lớn, kết nối thông minh, bạn có thể hoàn toàn tin tưởng khi trao cho Omron trọng trách được chăm sóc sức khỏe trái tim bạn.

Đặc biệt, bạn còn có thể dễ dàng đồng bộ hóa thiết bị với điện thoại để tải lên, lưu trữ và xem dữ liệu về huyết áp của mình. Ứng dụng cũng cho phép bạn theo dõi trọng lượng để có thể dễ dàng đạt được các mục tiêu về sức khoẻ của mình.

Tuy nhiên, Omron HEM 7600T hiện có mức giá khá cao, khoảng 3.250.000 VNĐ.

Bạn có thể tham khảo chi tiết hơn về máy đo huyết áp Omron hem – 7600T TẠI ĐÂY

Máy đo huyết áp cổ tay tốt nhất: Máy đo huyết áp cổ tay Hem 6232T

Với kích thước nhỏ gọn và nhiều tính năng nổi trội, máy đo huyết áp cổ tay Omron Hem 6232T giúp theo dõi huyết áp dễ dàng ở mọi nơi.

Chỉ cần đeo vào cổ tay hướng chếch lên trên ngang tim là bạn có thể bắt đầu đo các chỉ số. Ngoài chức năng đo huyết áp và nhịp tim thông thường, máy có khả năng cảnh báo nhịp tim bất thường, giúp bạn nhanh chóng điều chỉnh được chế độ ăn uống, luyện tập.

Máy đo huyết áp điện tử HEM-6232T cho phép đồng bộ hóa kết quả đo trên smartphone thông qua ứng dụng Omron connect nhờ kết nối Bluetooth không dây. Từ đây, bạn có thể theo dõi chỉ số huyết áp qua từng ngày để có được chế độ sinh hoạt và luyện tập lành mạnh.

Giá tham khảo: 2.050.000 VNĐ.

Trên đây là những thông tin về dòng máy đo huyết áp điện tử đang được quan tâm hiện nay. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu thêm về dòng máy này, từ đó lựa chọn được loại máy đo huyết áp phù hợp nhất với bản thân và gia đình, hỗ trợ theo dõi huyết áp và bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.webmd.com/hypertension-high-blood-pressure/how-pick-home-blood-pressure-monitor
  • https://techblog.livongo.com/how-do-blood-pressure-monitors-work/
  • https://www.forbes.com/sites/forbes-personal-shopper/2021/01/01/best-blood-pressure-monitor-2021/?sh=17465a083991
]]>
https://huyetap.net/may-do-huyet-ap-dien-tu-1582/feed/ 0
Nguyên nhân tăng huyết áp là do đâu? https://huyetap.net/nguyen-nhan-tang-huyet-ap-1994/ https://huyetap.net/nguyen-nhan-tang-huyet-ap-1994/#respond Wed, 12 May 2021 00:34:49 +0000 https://huyetap.net/?p=1994 Tăng huyết là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng hiện nay và có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đối với người mắc phải. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ nguyên nhân gây nên bệnh lý này là do đâu. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về các nguyên nhân thường gặp gây tăng huyết áp để từ đó có cách phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Tổng quan về bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính trong đó áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Việt Nam, tăng huyết áp được xác định là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) từ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) từ 90mmHg trở lên.

Tăng huyết áp thường được chia làm hai thể chính là:

  • Tăng huyết áp nguyên phát (hay tăng huyết áp vô căn): Là tình trạng tăng huyết áp không xác định được nguyên nhân cụ thể, chiếm khoảng 90 – 95% số ca bệnh.
  • Tăng huyết áp thứ phát: Là tình trạng tăng huyết áp xác định được nguyên nhân cụ thể, thường xuất hiện sau một bệnh lý nào đó, chiếm khoảng 5 – 10%.

Nguyên nhân tăng huyết áp là do đâu?

Việc xác định sớm nguyên nhân gây tăng huyết áp là vô cùng cần thiết, giúp bạn xây dựng chế độ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất, tránh các biến chứng nguy hiểm do bệnh lý này gây ra.

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát

Tăng huyết áp nguyên phát thường phát triển âm thầm trong thời gian nhiều năm. Nguyên nhân chính xác của tình trạng này đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ có thể góp phần gây nên tăng huyết nguyên phát, bao gồm:

✔ Tuổi tác

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát 1
Người già có nguy cơ bị tăng huyết áp nguyên phát cao hơn do quá trình lão hóa

Tuổi tác là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp mà bạn không thể thay đổi được. Khi cơ thể bạn già đi theo thời gian, hệ thống mạch máu sẽ bị lão hoá, Thành động mạch bị tổn thương, xơ vữa, phì đại và vôi hóa dẫn đến xơ cứng, không còn đủ khả năng đàn hồi gây tăng sức cản ngoại vi ở mạch máu và làm tăng huyết áp

Ngoài ra, suy giảm chức năng thận do lão hóa sẽ khiến khả năng đào thải muối của thận ở người cao tuổi giảm đi. Hậu quả là lượng muối hấp thu vào không được thải trừ sẽ tích lũy trong cơ thể, gây tăng nồng độ natri dẫn đến cơ thể tăng giữ nước và làm tăng huyết áp.

✔ Di truyền

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng những người sinh ra trong gia đình có tiền sử cha mẹ bị tăng huyết áp hoặc mắc các bệnh lý về tim mạch sẽ có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn so với người bình thường.

✔ Chế độ ăn quá nhiều muối

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), gần 1/3 số trường hợp tăng huyết áp nguyên phát có mối liên hệ mật thiết với chế độ ăn quá nhiều muối của người bệnh.

Nếu bạn ăn quá nhiều muối, lượng muối đưa vào cơ thể lớn hơn khả năng đào thải của thận sẽ khiến nồng độ natri trong cơ thể tăng cao, cơ thể bạn sẽ giữ nước, làm tăng thể tích máu và dẫn đến tăng huyết áp.

✔ Rối loạn lipid máu

Nồng độ mỡ máu cao (cholesterol và triglycerid máu cao) là nguyên nhân chủ yếu gây xơ vữa động mạch và làm hẹp dần lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ trở nên cứng hơn, kém đàn hồi và từ đó làm huyết áp tăng lên.

✔ Hút thuốc lá

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát 2
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác

Khi bạn hút một điếu thuốc lá, các chất kích thích trong thuốc lá, đặc biệt là nicotin sẽ kích thích hệ thần kinh giao cảm gây co mạch và khiến huyết áp của bạn tăng lên ngay lập tức. Tình trạng này có thể kéo dài trong khoảng 20 – 30 phút sau đó.

Ngoài ra, các hóa chất trong thuốc lá có thể làm hỏng lớp niêm mạc của thành động mạch. Điều này có thể khiến động mạch của bạn bị thu hẹp và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, trong đó có tăng huyết áp.

Mối nguy hại đến từ thuốc lá sẽ không chỉ tác động trên cá nhân người hút thuốc mà ảnh hưởng xấu đến cả những người xung quanh hít phải khói thuốc, đặc biệt là người già, trẻ em và phụ nữ có thai.

✔ Uống quá nhiều rượu

Tương tự như thuốc lá, chất cồn trong rượu cũng là một chất độc đối với hệ tim mạch của bạn. Rượu sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, làm tăng lipid máu, tổn thương hệ thống mạch máu. Đây là yếu tố nguy cơ dẫn tới tình trạng tăng huyết áp của bạn.

Ngoài ra, uống nhiều rượu quá mức còn gây nên bệnh xơ gan và các tổn thương thần kinh khác, từ đó gián tiếp gây tăng huyết áp.

✔ Lười vận động

Thường xuyên vận động sẽ giúp tăng cường quá trình chuyển hóa và tiêu thụ cholesterol trong cơ thể. Do đó, ở những người lười vận động, nguy cơ bị rối loạn lipid máu sẽ tăng lên, tình trạng giảm dung nạp đường tăng dẫn đến tỷ lệ đái tháo đường cũng tăng cao và gián tiếp gây ra tăng huyết áp.

✔ Căng thẳng thần kinh

Nghiên cứu khoa học đã chứng minh được rằng căng thẳng thần kinh, stress có thể dẫn tới tăng nhịp tim. Ngoài ra, khi bị căng thẳng, cơ thể bạn sẽ tiết ra nhiều chất trung gian hóa học như adrenalin, noradrenalin có tác dụng gây co động mạch, lâu dài sẽ gây tăng huyết áp.

✔ Thừa cân hoặc béo phì

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát 3
Thừa cân, béo phì là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp

Cân nặng của bạn càng cao, bạn sẽ càng cần nhiều máu hơn để cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng cho các mô, cơ quan trong cơ thể. Khi thể tích máu trong cơ thể tăng lên, lượng máu chảy qua các mạch máu cũng tăng dẫn đến áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao gây tăng huyết áp.

✔ Chế độ ăn uống thiếu kali

Kali có vai trò giúp cân bằng lượng natri trong tế bào của bạn. Nếu bạn không cung cấp đủ kali trong chế độ ăn uống của mình hoặc bạn bị mất quá nhiều kali do mất nước hay do các tình trạng sức khỏe khác, natri có thể tích lũy trong cơ thể gây giữ nước, tăng thể tích tuần hoàn dẫn đến tăng huyết áp.

Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát

Bên cạnh các trường hợp tăng huyết áp không rõ nguyên nhân, một số người bị huyết áp cao là do các bệnh lý khác trong cơ thể. Tình trạng này được gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tăng huyết áp thứ phát thường khởi phát đột ngột và gây ra huyết áp cao hơn so với tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, tăng huyết áp thứ phát có thể chữa khỏi nếu bạn loại trừ được hoàn toàn bệnh lý nguyên nhân gây ra nó.

Dưới đây là một số nguyên nhân có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp thứ phát mà bạn cần lưu ý.

✔ Bệnh thận

Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát 1
Hẹp động mạch thận gây tăng sức cản mạch máu dẫn đến tăng huyết áp

Các tổn thương tại thận hoặc động mạch thận bị hẹp tắc có thể dẫn tới suy giảm lượng máu tới thận. Điều này sẽ kích thích bộ máy cận cầu thận tiết ra một loại hormon là renin gây co mạch và tăng huyết áp.

✔ Bệnh tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết quan trọng, có chức năng sản xuất và điều hòa nhiều loại hormon trong cơ thể. Các bất thường tại tuyến thượng thận sẽ gây mất cân bằng hormon và có thể dẫn tới tình trạng tăng huyết áp thứ phát:

Các bệnh lý về tuyến thượng thận gây tăng huyết áp thường gặp bao gồm:

  • U tủy thượng thận: Đây là dạng u thượng thận hiếm gặp, trong đó tuyến thượng thận tăng tiết quá mức các hormon như adrenalin và noradrenalin dẫn đến huyết áp tăng rất cao, có thể trên 200mmHg và tăng theo từng cơn. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, đau ngực, đau đầu dữ dội.
  • Hội chứng Conn (cường aldosteron nguyên phát): Là tình trạng tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều hormon aldosteron. Đây là hormon có tác dụng khiến thận giảm thải trừ muối và nước, đồng thời tăng thải kali. Hậu quả là người bệnh bị tăng huyết áp do cơ thể tăng giữ nước làm tăng thể tích tuần hoàn.
  • Hội chứng Cushing: Là bệnh lý đặc trưng bởi nồng độ hormon cortisol tăng cao trong máu kéo dài do rối loạn chức năng vỏ tuyến thượng thận hoặc do dùng thuốc corticoid. Đây là hormon có tác dụng điều hòa chuyển hóa carbohydrat và huyết áp. Sự bất thường này sẽ dẫn tới tình trạng tăng huyết áp kèm theo một số triệu chứng khác như mặt béo tròn, bụng béo, chân tay teo, rạn da,…

✔ Bệnh cường tuyến cận giáp Tuyến cận giáp giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và điều hòa hormon PTH – hormon điều chỉnh nồng độ canxi và photpho trong máu. Bệnh cường tuyến cận giáp khiến tuyến nội tiết này tiết ra quá nhiều hormon PTH, làm tăng nồng độ canxi máu và gây kích thích dẫn đến tăng huyết áp.

✔ Bệnh tuyến giáp Các vấn đề về tuyến giáp (suy giáp hay cường giáp) đều có thể dẫn đến tăng huyết áp.

✔ Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát 2
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn có thể dẫn đến tăng huyết áp thứ phát

Hội chứng ngưng thở khi ngủ là một rối loạn không hiếm gặp nhưng thường dễ bị bỏ qua. Bệnh biểu hiện bằng những cơn ngừng thở từng lúc khi ngủ trong thời gian từ 10 giây trở lên, sau đó động tác hô hấp sẽ trở lại và thường phối hợp với sự thức dậy ngắn.

Tình trạng này dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu từng đợt, hậu quả là gây tổn thương các tế bào ở thành mạch máu, làm giảm (hoặc mất) tính đàn hồi của thành mạch và gây tăng huyết áp.

✔ Hẹp eo động mạch chủ

Khi động mạch chủ bị hẹp ở vị trí nào đó (do bẩm sinh hoặc do mắc phải) sẽ làm tăng sức cản của mạch máu, khiến tim phải hoạt động co bóp mạnh hơn để đẩy máu đi qua vị trí hẹp đó, hậu quả là gây tăng huyết áp ở phía trên chỗ hẹp.

✔ Tăng huyết áp thai kỳ

Tăng huyết áp thai kỳ thường xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ và trở về mức bình thường sau 6 tuần sau sinh.

Tăng huyết áp thai kỳ có thể gây ra ảnh hưởng xấu cho sức khỏe của cả mẹ và bé như làm tăng nguy cơ sinh non, sinh con thiếu cân, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch cho mẹ về sau,…

Nguyên nhân gây tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai có thể là do thai phụ còn quá trẻ (dưới 20 tuổi) hoặc tuổi đã cao (trên 35 tuổi), thiếu máu trầm trọng, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, đa thai, có tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường,…

✔ Do tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ của một số loại thuốc như: Thuốc tránh thai nội tiết (thuốc tránh thai), các chất chống viêm không steroid (NSAID), thuốc ăn kiêng, chất kích thích, thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế hệ thống miễn dịch, thuốc thông mũi,… cũng có thể gây ra tăng huyết áp thứ phát.

Làm thế nào để biết mình bị tăng huyết áp?

Làm thế nào để biết mình bị tăng huyết áp? 1
Đo huyết áp tại nhà giúp xác định tình trạng tăng huyết áp và theo dõi tiến triển của bệnh

Tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm nhưng thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng để nhận biết. Cách duy nhất giúp bạn biết mình có bị tăng huyết áp hay không là đo huyết áp để xác định chỉ số huyết áp của mình.

Hiện nay có hai cách giúp bạn biết được huyết áp của mình là đến các cơ sở y tế để đo huyết áp và tự đo huyết áp tại nhà.

Nếu bạn đo huyết áp tại các cơ sở y tế (phòng khám, bệnh viện, trạm y tế,…), bạn cần phải đến đó để đo huyết áp mỗi ngày trong vòng 3 ngày liên tiếp nếu không có bệnh lý nào khác liên quan đến tim mạch hay đái tháo đường. Thời điểm tốt nhất mà bạn nên đi đo huyết áp là vào buổi sáng.

Nếu bạn sử dụng máy đo huyết áp cá nhân để kiểm tra huyết áp tại nhà, bạn cần lưu ý đến những điều sau:

  • Đo huyết áp nhiều lần: Bạn nên đo ít nhất hai lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau ít nhất một phút ở tư thế ngồi.
  • Đo huyết áp 2 lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng và buổi tối.
  • Bạn cần đo huyết áp tại nhà trong ít nhất 3 ngày để có giá trị huyết áp ổn định. Ngoài ra, bạn cần loại bỏ giá trị huyết áp ngày đầu tiên và sử dụng giá trị trung bình trong các lần đo còn lại để đưa ra kết quả chính xác hơn.
Đo huyết áp tại nhà đang ngày càng phổ biến và đem lại nhiều tiện lợi cho người bệnh khi theo dõi tiến triển của bệnh, giúp tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức đi lại và loại bỏ được tình trạng tăng huyết áp áo choàng trắng.

Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào?

Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào? 1
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tăng huyết áp

Bên cạnh các nguyên nhân gây tăng huyết áp không thể thay đổi được như tuổi tác, di truyền, các bệnh lý,…, các yếu tố nguy cơ khác hoàn toàn có thể cải thiện được nếu bạn duy trì một lối sống lành mạnh, hợp lý. Dưới đây là một số biện pháp thay đổi lối sống giúp bạn phòng ngừa bệnh tăng huyết áp hiệu quả:

  • Thay đổi chế độ ăn uống: Hạn chế lượng muối ăn mỗi ngày (dưới 5 – 6g/ngày), ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, sữa ít béo, bổ sung đủ kali (bơ, chuối, súp lơ xanh, rau chân vịt,…) và các yếu tố vi lượng khác, tránh các thực phẩm có chứa nhiều cholesterol và chất béo bão hòa.
  • Giảm cân nếu bạn đang thừa cân, béo phì: Duy trì chỉ số BMI từ 18,5 đến 22,9, duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm.
  • Tăng cường vận động thể lực với cường độ thích hợp đều đặn 5 – 7 ngày mỗi tuần, 30 – 60 phút mỗi ngày.
  • Từ bỏ các thói quen xấu: Uống ít rượu bia, dưới 2 ly/ngày đối với nam và 1 ly/ngày đối với nữ. Bỏ hút thuốc lá sớm và tránh xa khói thuốc.
  • Tránh lo âu, stress, căng thẳng thần kinh kéo dài, tránh bị lạnh đột ngột.
  • Cẩn thận khi sử dụng các loại thuốc có thể gây tăng huyết áp.
  • Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát nếu có. Thăm khám huyết áp ít nhất mỗi năm một lần để kiểm soát bệnh.

Trên đây là những nguyên nhân gây tăng huyết áp phổ biến mà bạn cần lưu ý. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tăng huyết áp, từ đó có các biện pháp thích hợp để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi bệnh lý nguy hiểm này, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/symptoms-causes/syc-20373410
  • https://www.cdc.gov/bloodpressure/risk_factors.htm
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/secondary-hypertension/symptoms-causes/syc-20350679
]]>
https://huyetap.net/nguyen-nhan-tang-huyet-ap-1994/feed/ 0
Cao huyết áp ở người già: Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả https://huyetap.net/cao-huyet-ap-o-nguoi-gia-2-714/ https://huyetap.net/cao-huyet-ap-o-nguoi-gia-2-714/#respond Fri, 07 May 2021 01:07:52 +0000 https://huyetap.net/?p=714 Cao huyết áp là bệnh lý tim mạch phổ biến ở người cao tuổi. Tuy nhiên, những diễn biến thầm lặng của bệnh rất dễ làm người bệnh chủ quan và lơ là điều trị, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Bạn đang có người thân lớn tuổi bị mắc chứng cao huyết áp, chưa rõ nguyên nhân do đâu và hướng điều trị như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Tổng quan về cao huyết áp ở người già

Theo Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam (VNHA/VSH), tăng huyết áp được định nghĩa là khi huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) từ 90 mmHg trở lên. Định nghĩa tăng huyết áp không thay đổi theo lứa tuổi, do đó, tình trạng cao huyết áp ở người già cũng sẽ được xác định dựa theo định nghĩa trên.

Tương tự như cao huyết áp ở người trẻ tuổi, người già khi bị cao huyết áp cũng thường không có biểu hiện, triệu chứng rõ ràng, chỉ một số ít trường hợp có xuất hiện các biểu hiện chủ quan như chóng mặt, mờ mắt, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nóng mặt,…

Tỷ lệ tăng huyết áp ở người già đang có xu hướng gia tăng rất nhanh chóng trong thời gian gần đây. Theo thống kê, trên 60% người trên 60 tuổi và 80% người trên 80 tuổi đang mắc phải bệnh lý mạn tính này.

Nguyên nhân gây cao huyết áp ở người già

Nguyên nhân gây cao huyết áp ở người già 1
Sự lão hóa theo độ tuổi dẫn đến những thay đổi về chức năng sinh lý, bệnh lý gây tăng huyết áp

Cao huyết áp là một rối loạn gây ra bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Phần lớn các trường hợp cao huyết áp ở người già (90%) không xác định được nguyên nhân cụ thể, gọi là tăng huyết áp nguyên phát. Có rất ít trường hợp xác định được nguyên nhân, chiếm khoảng 10% và được gọi là tăng huyết áp thứ phát.

Cơ chế gây tăng huyết áp ở người cao tuổi đến nay vẫn chưa thật sự rõ ràng. Các nhà khoa học cho rằng, yếu tố chính gây nên tình trạng này là do hậu quả của quá trình lão hóa ở cơ thể người cao tuổi, đặc biệt là hệ thống tim mạch đã dẫn đến những thay đổi trong cơ chế co, giãn mạch gây cao huyết áp.

Khi tuổi tác tăng lên, quá trình lão hóa sẽ dẫn đến những thay đổi về cấu trúc và chức năng các động mạch lớn. Thành mạch có thể bị phì đại, vôi hóa, tổn thương xơ vữa dẫn đến hệ thống động mạch trở nên dày hơn, cứng hơn. Những thay đổi này khiến động mạch trở nên kém đàn hồi, kém linh hoạt trước tác động của áp lực máu, dẫn đến tăng sức cản ngoại vi và gây tăng huyết áp.

Nguyên nhân gây cao huyết áp ở người già 2
Các tổn thương về động mạch do tuổi tác là nguyên nhân chính gây cao huyết áp ở người già

Quá trình lão hóa cũng khiến chức năng thận bị suy giảm, dẫn đến hoạt động của bơm Na+/ K+ giảm dần. Kết quả là gây dư thừa canxi và natri nội bào gây co mạch, làm tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp. Bên cạnh đó, ở người già, sự suy giảm khả năng đào thải muối của thận khiến lượng muối đưa vào cơ thể bị giữ lại, hậu quả là gây tăng huyết áp qua nhiều cơ chế như: tăng giữ nước trong cơ thể và tăng thể tích máu, giảm sản xuất nitric oxide (NO) – chất gây giãn mạch, tăng độ cứng thành động mạch.

Ngoài ra, tỷ lệ béo phì, tỷ lệ không dung nạp glucose và bệnh đái tháo đường cũng có xu hướng tăng lên theo tuổi tác, điều này càng làm tăng tốc độ tổn thương hệ thống mạch máu và gây suy giảm chức năng thận dẫn đến tăng huyết áp ở người cao tuổi.

Ngoài các trường hợp tăng huyết áp nguyên phát, một phần nhỏ số người già bị cao huyết áp là do ảnh hưởng từ các bệnh lý cụ thể khác như: Bệnh thận mạn tính, cường aldosteron nguyên phát, u tủy thượng thận, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, bệnh Cushing, hẹp eo động mạch chủ hay do tác dụng phụ của thuốc.

Cao huyết áp ở người già có nguy hiểm không?

Cao huyết áp ở người già có nguy hiểm không? 1
Cao huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây nên các bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi

Cao huyết áp là bệnh lý nguy hiểm đối với mọi lứa tuổi, đặc biệt là đối với những người có tuổi tác cao, sức khỏe yếu. Huyết áp cao kéo dài sẽ làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành, suy giảm thị lực, suy thận, suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ,..

Các biến chứng trên đều có tỷ lệ tử vong cao và có thể để lại nhiều di chứng nặng nề như mất ý thức, liệt nửa người, mất khả năng lao động, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh.

Do đó, người cao tuổi khi bị cao huyết áp cần được khám, tư vấn và điều trị kịp thời bằng các biện pháp thích hợp để kiểm soát bệnh một cách tốt nhất, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Người già bị cao huyết áp nên làm gì?

Huyết áp mục tiêu

Theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015, huyết áp mục tiêu mà người cao tuổi bị tăng huyết áp cần đạt được xác định như sau:

  • Đối với người già từ 60 – 79 tuổi: Huyết áp mục tiêu là dưới 140/90 mmHg, bao gồm cả những trường hợp tăng huyết áp ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn, hội chứng chuyển hóa, bệnh mạch vành, microalbumin niệu.
  • Đối với người già trên 80 tuổi: Huyết áp mục tiêu được xác định là dưới 150/90 mmHg. Nếu có bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn kèm theo thì huyết áp mục tiêu là dưới 140/90 mmHg.

Việc duy trì huyết áp ở mức mục tiêu trên sẽ giúp người cao tuổi ngăn ngừa nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, kéo dài tuổi thọ, từ đó giúp cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh 1
Người cao tuổi bị tăng huyết áp cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày

Điều chỉnh lối sống là điều cần thiết đối với người bệnh tăng huyết áp ở bất cứ lứa tuổi nào, đặc biệt là người cao tuổi. Ngay cả khi không đem lại kết quả rõ rệt, kết hợp lối sống lành mạnh và điều trị bằng thuốc cũng làm hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh.

Dưới đây là một số biện pháp thay đổi lối sống mà người cao tuổi nên áp dụng:

☛ Duy trì cân nặng hợp lý:

Thừa cân là một vấn đề phổ biến ở người cao tuổi và là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tăng huyết áp ở lứa tuổi này. Do đó, người già bị cao huyết áp và thừa cân cần thay đổi chế độ ăn uống, rèn luyện phù hợp để giảm cân, duy trì trọng lượng khỏe mạnh, góp phần giảm huyết áp hiện tại.

Người cao tuổi nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để lựa chọn phương pháp giảm cân an toàn, hiệu quả nhất, phù hợp với giới tính và tình trạng sức khỏe mình.

☛ Chế độ ăn uống hợp lý:

Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình là người cao tuổi bị tăng huyết áp, việc áp dụng một chế độ ăn hợp lý sẽ giúp giảm huyết áp đến 11mmHg.

Bạn nên thêm vào thực đơn hàng ngày của mình nhiều loại ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ, các sản phẩm từ sữa ít béo, cá, thịt gia cầm và đồng thời loại bỏ thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol.

Ngoài ra, bạn cũng nên bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu khoáng chất như kali (dưa lưới, chuối, lê, đu đủ, xoài, cà chua,…), magie (hạt bí, quả hạch, rau chân vịt, đậu đen,…), canxi (rau xanh, cá hồi,…)…

☛ Kiểm soát lượng muối ăn hàng ngày

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh 2
Kiểm soát tốt lượng muối ăn hàng ngày sẽ giúp giảm huyết áp từ 5 – 6 mmHg

Giảm lượng muối đưa vào cơ thể hàng ngày, ngay cả khi chỉ là một lượng nhỏ cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch cho người cao tuổi và giảm huyết áp khoảng 5 – 6mmHg nếu bạn bị cao huyết áp.

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, lượng natri người cao tuổi nên đưa vào cơ thể là dưới 1500mg mỗi ngày (tương đương 2/3 thìa cà phê muối).

Để giảm lượng muối trong chế độ ăn, bạn có thể thực hiện một số cách sau:

  • Giảm sử dụng các loại thức ăn chế biến sẵn.
  • Hạn chế thêm muối vào món ăn của bạn. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại thảo mộc và gia vị khác để tăng thêm hương vị cho món ăn.
  • Cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn dần dần để điều chỉnh khẩu vị dần theo thời gian.

☛ Thường xuyên rèn luyện thể dục, thể thao:

Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên sẽ giúp người cao tuổi tăng cường sức khỏe hệ tim mạch, cải thiện tốt tình trạng cao huyết áp.

Ở người già, sức khỏe thường bị suy giảm, không tập được các bài tập nặng, cường độ cao. Do đó, người lớn tuổi nên lựa chọn cho mình những môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, thể dục nhịp điệu,… và duy trì tập luyện tối thiểu 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày trong tuần.

☛ Hạn chế sử dụng rượu:

Uống nhiều rượu có thể làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp. Người lớn tuổi nếu bị cao huyết áp nên hạn chế uống rượu ở mức 2 ly mỗi ngày đối với nam giới và 1 ly mỗi ngày đối với nữ giới.

☛ Bỏ hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc:

Khi bạn hút thuốc lá, nicotine có trong thuốc sẽ làm tăng huyết áp và nhịp tim của bạn. Vì vậy, nếu chính bạn hoặc người thân trong gia đình đã lớn tuổi và bị cao huyết áp, hãy tự mình từ bỏ hoặc khuyên người thân của mình dừng việc hút thuốc và tránh xa khói thuốc lá để cải thiện huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và nâng cao sức khỏe cơ thể.

☛ Nghỉ ngơi hợp lý, giảm căng thẳng, stress:

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh 3
Người cao tuổi cần ngủ đủ giấc để đảm bảo sức khỏe, cải thiện tình trạng tăng huyết áp

Căng thẳng có thể góp phần làm tăng huyết áp, ngay cả ở người cao tuổi. Do đó, tốt nhất bạn nên hạn chế căng thẳng quá mức để giảm huyết áp. Bạn có thể thư giãn, giảm căng thẳng bằng cách tập thiền, thực hiện các hoạt động yêu thích như đi dạo, nấu ăn, làm vườn,…

Ngoài ra, tình trạng rối loạn giấc ngủ, mất ngủ phổ biến ở người già cũng không có lợi đối với bệnh cao huyết áp. Bạn có thể cải thiện vấn đề này bằng cách không sử dụng đồ uống có cồn, caffein trước khi ngủ, giữ không gian phòng ngủ thoáng mát, thoải mái để có một giấc ngủ ngon hơn.

Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng cách

Khi thực hiện các phương pháp thay đổi lối sống mà tình trạng tăng huyết áp chưa được kiểm soát tốt, bạn có thể được yêu cầu điều trị bằng các loại thuốc điều trị tăng huyết áp.

Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp chính hiện nay bao gồm:

  • Thuốc chẹn kênh calci: amlodipine, nifedipin, felodipin, diltiazem và verapamil…
  • Thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: lisinopril, captopril, losartan…
  • Thuốc chẹn beta giao cảm: metoprolol, bisoprolol…
  • Thuốc lợi tiểu: lợi tiểu thiazide, lợi tiểu kháng aldosteron và lợi tiểu giữ kali
  • Thuốc chẹn alpha giao cảm: doxazosin, prazosin và terazosin.
  • Thuốc tác dụng theo cơ chế trung ương: clonidin, methyldopa, reserpin, guanfacin,…
  • Thuốc giãn mạch trực tiếp: hydralazin và minoxidil.
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng cách 1
Việc lựa chọn thuốc cao huyết áp ở người cao tuổi phụ thuộc nhiều vào tình trạng sức khỏe của người bệnh

Ở người cao tuổi, việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp một cách an toàn có thể rất phức tạp. Không chỉ phải cẩn thận để tránh giảm huyết áp quá mức, mà một số người lớn tuổi, đặc biệt là người bệnh tăng huyết áp tâm thu đơn độc có thể gặp phải tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng và dẫn đến choáng váng, té ngã. Đây là phản ứng có hại cần được lưu ý.

Do đó, việc lựa chọn nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phù hợp cho người cao tuổi sẽ được bác sĩ cân nhắc kỹ lượng dựa trên tình trạng của người bệnh, các bệnh lý mắc kèm, các loại thuốc đang sử dụng, khả năng đáp ứng và các tác dụng phụ của thuốc. Bác sĩ cũng có thể cân nhắc thay đổi loại thuốc điều trị nếu bạn không đáp ứng hoặc gặp phải các phản ứng có hại nghiêm trọng.

Đặc biệt, người cao tuổi cần bắt đầu dùng thuốc ở mức liều tối thiểu và tăng dần liều lên mức tối đa để hạn chế các tác dụng không mong muốn.

Bên cạnh đó, để việc điều trị cao huyết áp đạt hiệu quả tốt nhất, trong quá trình sử dụng thuốc, người cao tuổi cần chú ý đến các vấn đề sau:

  • Tuyệt đối không tự ý mua và sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp mà không có chỉ định của bác sĩ.
  • Nghiêm túc tuân thủ theo liệu trình điều trị, dùng thuốc đúng giờ, đúng liều lượng, không được tự ý ngưng thuốc kể cả khi huyết áp đã về mức bình thường nếu chưa có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
  • Theo dõi sát sao các tác dụng không mong muốn của thuốc trong quá trình sử dụng.

Theo dõi huyết áp thường xuyên

Theo dõi huyết áp thường xuyên 1
Theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà là việc làm cần thiết để kiểm soát cao huyết áp ở người già

Theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà cho người cao tuổi bị tăng huyết áp là vô cùng quan trọng và cần thiết. Điều này giúp bạn kiểm soát tốt huyết áp của mình và người thân, đánh giá được hiệu quả của các biện pháp thay đổi lối sống cũng như phát hiện kịp thời những bất thường về huyết áp và các biến chứng sức khỏe tiềm ẩn.

Bạn nên lựa chọn cho mình hoặc người thân một loại máy đo huyết áp phù hợp và chính xác nhất. Tiến hành đo huyết áp hàng ngày và ghi lại số đo huyết áp vào một cuốn sổ để dễ dàng theo dõi và báo cáo lại với bác sĩ trong các buổi thăm khám định kỳ.

Bạn nên tham khảo hướng dẫn đo huyết áp đúng cách từ các nhân viên y tế trước khi thực hiện đo huyết áp tại nhà.

Thăm khám định kỳ

Thăm khám tình trạng huyết áp thường xuyên là chìa khóa để kiểm soát cao huyết áp ở người cao tuổi. Bạn nên đi khám định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc thường xuyên hơn theo yêu cầu của bác sĩ.

Trong các buổi thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, các loại thuốc bạn đang sử dụng để tiến hành sự thay đổi phù hợp nhất. Ngoài ra, việc khám sức khỏe định kỳ cũng sẽ giúp bạn phát hiện sớm các tổn thương cơ quan, biến chứng nếu có do tăng huyết áp để có biện pháp điều trị kịp thời.

Cao huyết áp ở người già đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Hi vọng bài viết trên đã cung cấp đến bạn những thông tin, kiến thức bổ ích về tình trạng này, để từ đó bảo vệ sức khỏe của bản thân và người thân trong gia đình một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo

  • http://timmachhoc.vn/tang-huyet-ap-o-nguoi-cao-tuoi-co-gi-khac-biet/
  • https://academic.oup.com/biomedgerontology/article/56/4/M217/619961
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/in-depth/high-blood-pressure/art-20046974
]]>
https://huyetap.net/cao-huyet-ap-o-nguoi-gia-2-714/feed/ 0
Cao huyết áp và sinh hoạt tình dục ở nam giới https://huyetap.net/cao-huyet-ap-va-sinh-hoat-tinh-duc-1910/ https://huyetap.net/cao-huyet-ap-va-sinh-hoat-tinh-duc-1910/#respond Tue, 27 Apr 2021 07:56:56 +0000 https://huyetap.net/?p=1910 Cao huyết áp là bệnh lý thường gặp và khá phổ biến hiện nay. Không chỉ gây ra tổn thương, biến chứng nguy hiểm trên hệ tim mạch mà nó còn gây tác động không tốt đến sinh hoạt tình dục và sinh lý của nam giới. Cao huyết áp và sinh lý nam có thể được điều trị song hành với nhau miễn là bạn sẵn sàng đối mặt và chia sẻ nó với bác sĩ chuyên khoa.

Cao huyết áp và sinh hoạt tình dục ở nam giới

Mối liên hệ cao huyết áp và sinh lý nam

Cao huyết áp là một bệnh được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi nó âm thầm tồn tại mà không hề biểu hiện cụ thể. Đến khi chúng ta biết mình bị cao huyết áp thì nó đã ảnh hưởng ít nhiều đến hệ mạch trong cơ thể. Tuy nhiên có một triệu chứng bạn có thể nhận biết rõ rệt đó chính là vấn đề sinh lý của nam trong quan hệ tình dục. Chính xác là chất lượng cuộc yêu bị giảm đáng kể nếu nam giới mắc huyết áp cao và một số bệnh về mạch máu.

Cao huyết áp và sinh lý nam giới có tác động qua lại với nhau
Cao huyết áp và sinh lý nam giới có tác động qua lại với nhau

Các nhà khoa học cũng khẳng định mối liên hệ đó trong một số nghiên cứu gần đây. Mặc dù vấn đề tình dục không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nam giới ngay lập tức nhưng nó lại là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm vợ chồng, đến hạnh phúc gia đình. Một số minh chứng chỉ ra mối liên hệ của cao huyết áp với sinh hoạt tình dục của nam giới:

Mạch đập nhanh hơn khi giao hợp có thể ảnh hưởng đến huyết áp

Khi huyết áp và tim mạch không ổn định, việc quan hệ tình dục có thể khiến tình trạng bệnh xấu đi. Các bác sĩ chuyên khoa đã chỉ ra rằng: khi giao hợp hệ tim mạch của nam giới cao huyết áp sẽ hoạt động mạnh mẽ hơn rất nhiều so với bình thường. Nhịp tim khi đó đập khoảng 180 lần/phút, có thể xảy ra ngoại tâm thu, rung tim, nhồi máu cơ tim… Vì thế, bị cao huyết áp bạn cần cẩn trọng hơn khi quan hệ tình dục để hạn chế những hệ lụy có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Nam giới cao huyết áp khi giao hợp có nguy cơ đột quỵ

Việc một người đàn ông đột quỵ khi đang quan hệ tình dục là điều khá bất thường. Nhưng thực tế nó có thể xảy ra với người bị cao huyết áp. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng: quan hệ tình dục ở nam giới có thể kích hoạt nguy cơ đột quỵ. Theo khảo sát thực tế vào tháng 5/2015 tại Mỹ trong 290 bệnh nhân đột quỵ có khoảng 5 người thừa nhận bản thân đang bị cao huyết áp và bị đột quỵ trong quá trình quan hệ tình dục.

Cao huyết áp ảnh hưởng đến cực khoái nam giới

Nam giới có thể gặp tình trạng mệt mỏi mỗi khi huyết áp không ổn định. Chính điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý họ mỗi lần quan hệ. Trong khi luôn lo sợ quan hệ tình dục sẽ gây ảnh hưởng đến huyết áp của mình nam giới sẽ khó có thể tập trung cho cuộc yêu. Cực khoái mỗi lần xuất tinh cũng bị hạn chế bởi yếu tố tâm lý và thực thể do cao huyết áp gây ra.

Huyết áp cao ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu

Sau thời gian dài, cao huyết áp có thể phá hủy niêm mạc mạch máu, làm cho động mạch có trạng thái cứng lại và thu hẹp hơn. Điều này đồng nghĩa với việc lưu thông máu đến các bộ phận trên cơ thể bị hạn chế hơn bình thường. Trong đó, ảnh hưởng thấy rõ rệt ở nam giới là hiện tượng rối loạn cương dương khi máu không bơm đủ đến dương vật để quá trình cương cứng diễn ra.

Thuốc điều trị cao huyết áp ảnh hưởng đến sinh lý nam

Bị cao huyết áp, nam giới cần uống thuốc thường xuyên để duy trì huyết áp ổn định. Nhưng bạn có biết rằng một số loại thuốc điều trị cao huyết áp có ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng sinh lý, tình dục của người đàn ông:

  • Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide: ngoài công dụng đào thải muối và nước ra ngoài cơ thể để hạ huyết áp thì nhóm thuốc được nghiên cứu còn gây hạ kali trong máu, làm giảm lưu thông máu gây ra rối loạn cương dương, làm cho dương vật không thể cương cứng và giữ cương cứng đủ thời gian quan hệ tình dục.
  • Thuốc Chẹn Beta: là thuốc có tác dụng ức chế hoạt động giao cảm từ đó giúp hạ huyết áp. Thuốc cũng gây ra co thắt cơ trơn của thể hang dương vật nên làm lưu thông máu đến dương vật kém đi, ảnh hưởng đến quá trình cương cứng dương vât.
Ngoài ra, không chỉ với phái mạnh mà huyết áp cao còn ảnh hưởng đến cả phái nữ và hoạt động tình dục của cả 2. Có khoảng hơn 1/3 người bị cao huyết áp gặp phải tình trạng không thỏa mãn trong quan hệ tình dục. Trong đó nam giới chủ yếu bị suy giảm sinh lý, nữ giới gặp tình trạng khô hạn, đau đớn khó chịu.

>>> Tìm hiểu thêm: Làm thế nào để biết bạn bị cao huyết áp?

Giải pháp để nam giới cao huyết áp có một đời sống tình dục viên mãn

Điều trị ổn định huyết áp

Điều trị huyết áp ổn định giải pháp đầu tiên chúng tôi muốn nói đến. Để làm được điều này bạn cần theo dõi huyết áp của bản thân thường xuyên. Tìm đến sự trợ giúp của bác sĩ nếu chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg hoặc chỉ số tâm trương lớn hơn 90 mmHg. Nếu được chỉ định dùng thuốc tuyệt đối không tự điều chỉnh tăng giảm liều dùng. Bởi sử dụng không đủ liều hoặc quá liều cũng gây ra hệ lụy nguy hiểm cho bản thân.

Ổn định huyết áp sẽ giúp nâng cao chất lượng sinh hoạt tình dục
Ổn định huyết áp sẽ giúp nâng cao chất lượng sinh hoạt tình dục

Tuân thủ tuyệt đối liều dùng và giờ giấc sử dụng thuốc từ bác sĩ để điều chỉnh huyết áp luôn ở mức ổn định. Khi huyết áp được điều hòa thì vấn đề sinh lý, hoạt động tình dục ở nam giới cũng sẽ được cải thiện và nâng cao hơn.

Tâm sự để nhận cảm thông từ đối phương

Đối với nam giới nói chung, sức khỏe sinh lý là một phần thước đo bản lĩnh phái mạnh. Nên chẳng may gặp trục trặc về sinh lý chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của họ. Vấn đề tâm lý lúc này không chỉ ảnh hưởng đến sinh lý mà còn khiến bệnh lý cao huyết áp tiến triển phức tạp hơn. Trong trường hợp này, sự cảm thông, động viên của bạn tình là một yếu tố rất quan trọng để nam giới yên tâm cải thiện đồng thời cả bệnh nền cao huyết áp và cải thiện cuộc yêu chất lượng và an toàn hơn.

Tâm sự với bạn tình để giải quyết vấn đề tâm lý
Tâm sự với bạn tình để giải quyết vấn đề tâm lý

Thông thường, những người bị huyết áp cao được khuyến cáo không nên để trạng thái cảm xúc quá mạnh vì điều này có thể khiến bạn gặp nguy cơ đột quỵ. Được lắng nghe tâm sự từ bạn tình có thể là nguồn động viên an ủi rất lớn để hạn chế nguy cơ hình thành cảm xúc mạnh và căng thẳng thần kinh.

Luyện tập thể thao hàng ngày, không gắng sức

Việc rèn luyện thể thao hàng ngày không chỉ giúp nam giới có sức khỏe thể chất khỏe mạnh, cơ thể dẻo dai mà còn giúp cải thiện sinh lý hiệu quả. Tuy nhiên nếu muốn cải thiện sinh lý khi bị cao huyết áp bạn cần luyện tập các bài thể thao nhẹ nhàng, tuyệt đối không tập gắng sức bởi khi nam giới quá mệt có thể khiến nhịp tim đập nhanh hơn có thể gia tăng nguy cơ bị rung tim, nhồi máu cơ tim.

Tập luyện một số bài tập thể thao nhẹ nhàng

Việc luyện tập thể thao nhẹ nhàng còn giúp hệ mạch và nhịp tim làm quen dần với trạng thái hoạt động để khi vào cuộc yêu nam giới có thể thực hiện một cách tốt nhất. Lời khuyên bạn có thể duy trì đều đặn tập thể dục 30 phút mỗi ngày với các bài tập đi bộ, đạp xe, chạy bộ và bơi lội.

Chế độ ăn uống hợp lý

Hãy giảm cân nếu bạn đang thừa cân vì nam giới thừa cân thường sẽ có cholesterol trong máu cao. Điều này cản trở quá trình lưu thông máu khiến dương vật khó cương cương cứng hơn. Ngoài ra, ở nam giới béo phì thường có nguy cơ mắc các bệnh về huyết áp cao hơn bình thường. Vì thế để cải thiện bệnh lý cao huyết áp đồng thời nâng cao chất lượng tình dục hãy điều chỉnh chế độ ăn hợp lý, ăn uống thực phẩm phù hợp và hạn chế mỡ xấu.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý, hạn chế mỡ xấu
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, hạn chế mỡ xấu

Cụ thể chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo người bệnh nên duy trì chế độ ăn nhạt hơn, dưới 6g muối/ngày. Không ăn nội tạng, mỡ động vật, hạn chế cả đồ ăn nhanh, đồ ăn ướp muối cao như mắm tôm, mắm tép…. Nên ăn các thực phẩm giàu kali như đậu xanh, cà chua, rau dền, đu đủ, chuối, rau ngót… Đặc biệt cần tuyệt đối không sử dụng rượu bia, chất kích thích. Trong trường hợp bắt buộc phải uống, chỉ uống không quá 1 lon bia 1 ngày

Giữ nếp sống lành mạnh, điều độ

Để cải thiện sinh lý và đảm bảo huyết áp ổn định thì giữ nếp sống lành mạnh điều độ đóng vai trò quan trọng không nhỏ. Lời khuyên của chuyên gia là người bệnh cần đảm bảo ngủ đủ 7 đến 8 tiếng mỗi ngày để cơ thể được tái tạo nguồn năng lượng. Đây cũng là cách để bảo vệ hệ mạch trong cơ thể, lưu thông máu tốt hơn từ đó cải thiện hiệu quả rối loạn cương dương cho nam giới.

Giữ ấm cơ thể

Tưởng chừng không liên quan nhưng việc giữ ấm cơ thể lại giúp huyết áp của người bệnh ổn định hơn. Theo các bác sĩ chuyên khoa thì thời tiết lạnh là yếu tố cực kỳ bất lợi cho người bị cao huyết áp. Lời khuyên là người bệnh cần giữ ấm cơ thể nhất là phần bàn chân, phần cổ và đầu.

Khi nhiệt độ cơ thể thay đổi đột ngột, người bệnh có thể bị sốc nhiệt dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não. Theo thống kê gần đây cho thấy có rất nhiều cơn đột quỵ nhồi máu cơ tim ở người cao huyết áp xảy ra vào buổi sáng sớm. Tại thời điểm này nhiệt độ bên ngoài thường thấp hơn so nhiều so với nhiệt độ cơ thể. Đồng thời sau 1 đêm nghỉ ngơi cơ thể người bệnh sẽ kém đáp ứng hơn với môi trường bên ngoài.

Nếu cơ thể được giữ ấm nguy cơ này sẽ khó xảy ra hơn, huyết áp được duy trì ổn định từ đó sinh hoạt tình dục của nam giới cải thiện tốt hơn.

Nam giới cao huyết áp quan hệ tình dục như nào là đúng?

Quan hệ tình dục nhịp nhàng, nhẹ nhàng

Để giảm nhịp đập của mạch máu và những cảm xúc mạnh có thể ảnh hưởng đến người bệnh, các bác sĩ khuyên bạn nên quan hệ tình dục một cách nhẹ nhàng. Trong khi quan hệ cố gắng hít thở sâu vì điều này đồng thời cũng giảm căng thẳng và giúp cuộc yêu duy trì được lâu hơn. Theo thống kê thì với cùng một tư thế quan hệ nhưng nam giới quan hệ tốc độ chậm và nhịp nhàng hơn có thể kiểm soát thời gian yêu tốt hơn đến 30%.

Chú ý đến tần suất quan hệ

Tần suất phù hợp giúp tăng chất lượng mỗi lần quan hệ
Tần suất phù hợp giúp tăng chất lượng mỗi lần quan hệ

Những người mắc cao huyết áp đa phần đều ở độ tuổi tứ tuần hoặc cao hơn. Chính vì thế, trong độ tuổi này người đàn ông cần kiểm soát tần suất quan hệ của mình để phù hợp với tình trạng sức khỏe. Nhất là khi bị cao huyết áp tần suất quan hệ tình dục có khả năng còn thấp hơn so với độ tuổi của quý ông. Nếu sử dụng thuốc chữa cao huyết áp đừng ngần ngại hỏi bác sĩ về vấn đề sinh hoạt tình dục để nhận tư vấn chi tiết về tần suất, cách quan hệ để cao huyết áp không còn là nỗi lo khi quan hệ tình dục nữa.

Áp dụng một số tư thế mà cơ thể nam giới thả lỏng, thư giãn

Tư thế quan hệ ảnh hưởng nhiều đến cảm giác tình dục của cả 2. Để nâng cao chất lượng cuộc yêu nam giới cao huyết áp có thể lựa chọn một số tư thế quan hệ tình dục mà cơ thể được thả lỏng và thư giãn tối đa. Một số tư thế có thể tham khảo:

  • Tư thế quan hệ nằm trên
  • Tư thế quan hệ nữ cao bồi
  • Tư thế quan hệ ngồi đối mặt
  • Tư thế cưỡi ngựa
  • Thực hiện oral sex

Cao huyết áp ảnh hưởng không nhỏ đến sinh lý nam giới và ngược lại. Nắm được những thông tin cơ bản giúp bạn có thêm cơ sở để nâng cao khả năng tình dục trong quá trình điều trị cao huyết áp. Ngoài ra, hiểu được vấn đề sớm còn giúp nâng cao khả năng chữa bệnh và có biện pháp phòng ngừa tốt nhất để có thể chung sống hòa bình và dài lâu với căn bệnh này.

Tham khảo:

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/in-depth/high-blood-pressure-and-sex/art-20044209

https://suckhoedoisong.vn/thuoc-huyet-ap-co-anh-huong-toi-kha-nang-tinh-duc-n158027.html

]]>
https://huyetap.net/cao-huyet-ap-va-sinh-hoat-tinh-duc-1910/feed/ 0
Cơ chế tăng huyết áp – Hiểu rõ để phòng ngừa và điều trị bệnh https://huyetap.net/co-che-tang-huyet-ap-1936/ https://huyetap.net/co-che-tang-huyet-ap-1936/#respond Mon, 19 Apr 2021 00:46:18 +0000 https://huyetap.net/?p=1936 Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng và có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây. Do đó, các vấn đề liên quan đến tăng huyết áp cũng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là về cơ chế bệnh sinh của bệnh. Nếu bạn cũng đang thắc mắc không biết rằng cơ chế nào gây nên tăng huyết áp thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp cho câu hỏi trên.

Tìm hiểu chung về bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính trong đó áp lực máu tác động lên thành động mạch tăng cao một cách thường xuyên.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) cùng Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế (ISH) đã thống nhất xác định tăng huyết áp là khi huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) từ 140mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) từ 90mmHg trở lên.

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, người ta có thể chia tăng huyết áp thành hai loại như sau:

  • Tăng huyết áp nguyên phát: Không xác định được nguyên nhân gây bệnh, thường chiếm khoảng 90%.
  • Tăng huyết áp thứ phát: Xác định được nguyên nhân gây tăng huyết áp, chiếm khoảng 10% trong tổng số người bệnh.
Theo Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tăng huyết áp hiện đang ảnh hưởng đến sức khỏe của 1/4 số người trưởng thành ở nước ta.

Cơ chế tăng huyết áp

Cơ chế hình thành huyết áp

Cơ chế hình thành huyết áp 1
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Huyết áp là áp lực mà dòng máu tác động lên thành mạch khi máu chảy trong hệ thống mạch. Do đó, nó phụ thuộc vào hai yếu tố là cung lượng tim và sức cản ngoại vi. Mối quan hệ giữa huyết áp và các yếu tố này được biểu diễn qua công thức:

Huyết áp = Cung lượng tim x sức cản ngoại vi.

Trong đó, cung lượng tim là lượng máu tim bơm đi được trong một phút. Cung lượng tim sẽ phụ thuộc vào sức co bóp của tim, tiền gánh (lượng máu về tim khi tim giãn), hậu gánh (sức cản của các động mạch với sự co bóp của tim) và tần số tim.

Sức cản ngoại vi là lực chống lại dòng chảy của máu. Nó phụ thuộc vào chiều dài động mạch, bán kính động mạch và độ quánh của máu.

Tăng huyết áp sẽ xảy ra khi tăng cung lượng tim, tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng đồng thời cả hai yếu tố trên.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát

Cơ chế gây tăng huyết áp nguyên phát thường rất phức tạp và có sự tham gia đồng thời của rất nhiều yếu tố.

Nhờ sự nỗ lực của các nhà khoa học, nhiều nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ hơn một số cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa biết được trong đó yếu tố nào là yếu tố khởi phát bệnh và yếu tố nào là yếu tố duy trì bệnh.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát 1
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh gây tăng huyết áp

Dưới đây là một số cơ chế gây tăng huyết áp nguyên phát đã được nghiên cứu và phát hiện:

☛ Vai trò của natri:

Lượng natri đưa vào cơ thể vượt quá khả năng đào thải của thận là nguyên nhân gây tăng áp suất thẩm thấu máu, dẫn đến giữ nước, làm tăng thể tích máu trong cơ thể và tăng lượng máu về tim. Điều này sẽ khiến cung lượng tim tăng lên gây tăng huyết áp.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp rối loạn vận chuyển natri qua màng tế bào do bơm Na – K bị khiếm khuyết hoặc bị ức chế hay màng tế bào tăng tính thẩm thấu với natri, ion natri sẽ được vận chuyển nhiều vào trong tế bào. Kết quả là làm tế bào nhạy cảm hơn với kích thích giao cảm cơ trơn của thành mạch, gây tích nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới tăng huyết áp

☛ Vai trò của hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron:

Hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron (viết tắt tiếng Anh là RAAS) là một hệ thống các hormon làm nhiệm vụ điều hòa huyết áp và cân bằng natri trong cơ thể người.

Renin là một enzyme được hình thành ở bộ máy cận cầu thận. Trong một số trường hợp đặc biệt, Renin sẽ được tiết ra và xúc tác chuyển đổi Angiotensinogen thành Angiotensin I.

Đến lượt mình, Angiotensin I sẽ được chuyển hóa thành Angiotensin II nhờ enzyme tương ứng. Angiotensin II là một chất gây tăng huyết áp mạnh theo các cơ chế sau:

  • Gây co mạch máu mạnh làm tăng sức cản ngoại vi.
  • Kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron là hormone có tác dụng tăng tái hấp thu natri và nước ở ống lượn xa và ống góp của thận, làm tăng thể tích máu và dẫn đến tăng huyết áp do tăng cung lượng tim.
  • Kích thích vùng dưới đồi bài tiết hormone ADH có tác dụng tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp của thận gây tăng huyết áp do thể tích máu tăng.
  • Gây cảm giác khát để uống nước bổ sung, từ đó làm tăng thể tích máu, tăng cung lượng tim và tăng huyết áp.

Ngoài cơ chế gây tăng huyết áp do thiếu máu thận, hệ RAAS này còn tác động tới tim, mạch, thận qua việc kích hoạt một số yếu tố vận mạch và yếu tố tăng trưởng gây co mạch và phì đại tế bào thành mạch.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát 2
Cơ chế gây tăng huyết áp của các hormone trong hệ RAAS

☛ Vai trò của hệ thần kinh giao cảm:

Hệ thần kinh giao cảm bị kích thích sẽ làm tăng sản xuất catecholamin (bao gồm các hormone: epinephrine (adrenaline), dopamine và norepinephrine (noradrenaline)). Các chất hóa học này sẽ gây tăng huyết áp thông qua hai cơ chế:

  • Gây tăng sức co bóp của tim, tăng tần số tim dẫn đến tăng cung lượng tim.
  • Gây co tĩnh mạch, tiểu động mạch đi và phì đại thành mạch máu. Kết quả là sức cản ngoại vi tăng lên.
Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp nguyên phát ở người trẻ tuổi đều có tăng catecholamin huyết tương.

☛ Vai trò của lớp nội mạc:

Bình thường, tế bào nội mạc mạch máu sản xuất ra các yếu tố giãn mạch (NO,…) và yếu tố co mạch (endothelin,…). Do đó, chúng đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế tăng huyết áp. Rối loạn nội mạc gây tăng tiết các chất co mạch hay giảm tiết chất giãn mạch đều có thể gây tăng huyết áp do tăng sức cản ngoại vi.

NO có tác dụng giãn mạch, ức chế tiểu cầu ngưng tụ, ức chế phì đại cơ trơn thành mạch, bảo vệ thành mạch chống vữa xơ và huyết khối. Người ta nhận thấy rằng, ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát thường giảm rõ rệt mức sản xuất NO, dẫn đến bất thường trong sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc.

Ngược lại, Endothelin gây co cơ trơn thành mạch, đồng thời làm phì đại những tế bào này. Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, người ta phát hiện có sự tăng hàm lượng endothelin.

☛ Vai trò của stress:

Stress kích thích trực tiếp đến hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết catecholamin dẫn đến tăng huyết áp.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát 3
Stress là gây kích thích hệ giao cảm dẫn đến tăng huyết áp
Tuy nhiên, vai trò của stress tâm lý đối với tăng huyết áp chưa thật sáng tỏ. Các tác động của chúng lên huyết áp dường như phụ thuộc vào tác động qua lại của ít nhất 3 yếu tố: Nguồn gốc stress, nhận thức của mỗi người, tính nhạy cảm tâm lý của từng người.

☛ Trạng thái béo phì:

Béo phì có liên quan đến sự tăng thể tích dịch ngoại bào, tăng lưu lượng máu ở mô và cung lượng tim, kích hoạt RAAS, giảm bài tiết natri và tăng tái hấp thu natri ở ống thận. Tất cả những thay đổi này đều đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng huyết áp liên quan đến tăng cân.

Hơn nữa, sự tích tụ chất béo xung quanh thận gây chèn ép lên thận và sự tăng áp lực vùng bụng cũng được coi là một cơ chế quan trọng khác dẫn đến tăng huyết áp do béo phì.

☛ Kháng insulin:

Insulin tăng cao trong máu ở những người mắc phải tình trạng kháng insulin có thể gây tăng huyết áp thông qua những cơ chế sau:

  • Làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận, thay đổi vận chuyển ion qua màng tế bào (tích Ca++ ở nội bào).
  • Tăng sản xuất các yếu tố sinh trưởng tế bào và co cơ trơn thành mạch.
  • Kích thích hệ thần kinh giao cảm.
  • Tăng tiết endothelin (yếu tố gây co mạch).

Cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát

Tăng huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp tăng cao do một bệnh lý cụ thể trong cơ thể gây ra. Do đó, cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát cũng phụ thuộc vào từng nguyên nhân gây ra bệnh.

Sau đây là cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát của một số nguyên nhân thường gặp:

☛ Tăng huyết áp do xơ vữa động mạch:

Là tình trạng cholesterol dư thừa trong máu đọng lại ở thành mạch tạo thành mảng, dẫn đến thoái hóa vách mạch, gây nên xơ hóa. Đồng thời với đó là hiện tượng lắng đọng canxi làm thành mạch của bạn trở nên dày và cứng, khả năng đàn hồi của thành mạch giảm. Kết quả là sức cản ngoại vi tăng lên gây tăng huyết áp.

Cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát 1
Xơ vữa động mạch khiến thành mạch máu dày và cứng gây tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp

☛ Các bệnh lý thận gây thiếu máu thận:

Thiếu máu thận dẫn đến thiếu oxy đến thận. Điều này tác động lên bộ máy cận cầu thận làm nó tăng tiết renin. Renin có tác dụng hoạt hóa angiotensinogen và các phản ứng tiếp theo để tăng tổng hợp angiotensin II, là chất có tác dụng làm tăng huyết áp.

☛ Tăng huyết áp do bệnh nội tiết:

  • U tủy thượng thận: Làm nồng độ catecholamine tăng cao trong máu gây tăng huyết áp.
  • Hội chứng Conn: U vỏ thượng thận làm tăng tiết aldosteron nguyên phát.
  • Hội chứng Cushing: tăng tiết glucocorticoid và mineralocorticoid dẫn đến ứ natri và giữ nước, làm tăng huyết áp.

Ai có nguy cơ cao mắc bệnh tăng huyết áp?

Tăng huyết áp thường diễn biến âm thầm, không có biểu hiện rõ ràng nhưng lại có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan, bộ phận trong cơ thể bạn bằng nhiều cách khác nhau, dẫn đến biến chứng nặng nề như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành mạn tính, tổn thương thận và mắt…

Do đó, nếu bạn đang có một trong các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp dưới đây, bạn nên chú ý kiểm tra sức khỏe, đặc biệt là huyết áp thường xuyên để phòng ngừa và phát hiện bệnh sớm, tránh để bệnh diễn biến nghiêm trọng:

  • Di truyền: Tăng huyết áp là bệnh lý có xu hướng di truyền. Nếu bố mẹ hoặc người thân trong gia đình bạn bị tăng huyết áp, bạn sẽ có nguy cơ bị bệnh này cao hơn.
  • Tuổi tác: Tuổi càng cao nguy cơ tăng huyết áp càng tăng lên.
  • Rối loạn mỡ máu.
  • Thừa cân, béo phì: Người có chỉ số BMI từ 23kg/m2 trở lên có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn.
  • Chế độ ăn mặn, nhiều muối.
  • Hút thuốc lá.
  • Người uống nhiều bia rượu.
  • Lười vận động.
  • Stress kéo dài.
Ai có nguy cơ cao mắc bệnh tăng huyết áp? 1
Ăn mặn là một trong các yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tăng huyết áp

Người bệnh tăng huyết áp cần làm gì?

Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính cần được kiểm tra, theo dõi thường xuyên và kiên trì điều trị suốt đời. Để đem lại hiệu quả cao nhất, việc điều trị tăng huyết áp cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện chế độ ăn uống, chế độ vận động lành mạnh và sử dụng thuốc điều trị đúng cách:

Chế độ ăn uống

  • Chế độ ăn hợp lý, tăng cường ăn các loại rau xanh, hoa quả tươi, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô, thực phẩm nhiều xơ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, cá,..,hạn chế thức ăn giàu cholesterol và acid béo no.
  • Giảm ăn muối, chỉ nên dùng 1 thìa cà phê muối (tương đương 5g muối) mỗi ngày.
  • Kiểm soát cân nặng nếu thừa cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số BMI dưới 23 kg/m2, duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
  • Hạn chế uống rượu, bia.
  • Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc với khói thuốc.

>> Xem chi tiết hơn trong bài: Cao huyết áp nên ăn gì kiêng gì?

Chế độ vận động, nghỉ ngơi

  • Tập luyện thể dục thường xuyên: Chế độ tập luyện tối ưu là tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần với cường độ tập đủ mạnh. Nếu bạn có vấn đề về tim mạch, bạn nên tham khảo tư vấn của bác sĩ để lựa chọn phương pháp tập luyện phù hợp nhất.
  • Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, stress kéo dài. Cần ngủ đủ giấc, thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tránh bị lạnh đột ngột.

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định 1
Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc cần duy trì lâu dài để đạt hiệu quả tối ưu

Nếu huyết áp của bạn tăng quá cao, trên giới hạn cho phép hoặc khi bạn có những nguy cơ tim mạch đi kèm thì bác sĩ sẽ yêu cầu bạn sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp.

Hiện nay, dựa trên cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp, khoa học đã nghiên cứu và phát triển nhiều loại thuốc hạ huyết áp có hiệu quả tốt với các cơ chế tác dụng khác nhau như làm giảm dịch và muối, gây giãn mạch, ngăn cản sự co mạch,… từ đó làm giảm huyết áp.

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn cũng như các bệnh lý đi kèm mà bác sỹ sẽ kê cho bạn loại thuốc tăng huyết áp phù hợp nhất. Một số nhóm thuốc được ưu tiên lựa chọn là: Thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc chẹn beta giao cảm.

Lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc tăng huyết áp:

  • Không được tự ý ngưng thuốc ngay cả khi huyết áp đã giảm về bình thường.
  • Duy trì điều trị lâu dài.
  • Sử dụng đúng liều lượng được chỉ định, uống thuốc đều đặn, đúng giờ.
  • Lưu ý đến các tác dụng phụ của thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ nếu nhận thấy các biểu hiện bất thường khi dùng thuốc.
Ngoài ra, người bệnh tăng huyết áp cũng nên theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà bằng máy đo huyết áp cá nhân và đi khám sức khỏe thường xuyên theo đúng lịch hẹn của bác sĩ để kiểm soát bệnh một cách tốt nhất.

Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm với cơ chế sinh bệnh vô cùng phức tạp. Hiểu được phần nào cơ chế tăng huyết áp sẽ giúp bạn có các biện pháp phòng ngừa cũng như điều trị bệnh một cách có hiệu quả nhất để có thể chung sống hòa bình và lâu dài với căn bệnh này.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.msdmanuals.com/professional/cardiovascular-disorders/hypertension/hypertension
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1120075/
  • https://oxfordmedicine.com/view/10.1093/med/9780198784906.001.0001/med-9780198784906-chapter-563
]]>
https://huyetap.net/co-che-tang-huyet-ap-1936/feed/ 0
Chỉ số huyết áp bình thường ở người khỏe mạnh bạn cần ghi nhớ https://huyetap.net/huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong-171/ https://huyetap.net/huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong-171/#respond Mon, 12 Apr 2021 01:38:21 +0000 https://huyetap.net/?p=171 Huyết áp là một trong những thông số cơ bản thể hiện chức năng hoạt động của hệ tuần hoàn. Huyết áp nằm ngoài phạm vi bình thường sẽ làm gia tăng nguy cơ tim mạch và gây nhiều nguy hiểm cho người bệnh. Vậy huyết áp bình thường ở người khỏe mạnh là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

Ý nghĩa của số đo huyết áp

Huyết áp là áp lực cần thiết của dòng máu tác động lên thành động mạch để đưa máu đến nuôi dưỡng tim và toàn bộ các mô, cơ quan trong cơ thể.

Huyết áp được xác định nhờ máy đo huyết áp. Kết quả đo huyết áp của bạn sẽ được biểu thị dưới dạng hai con số:

  • Số đứng trước (thường có giá trị lớn hơn) là áp lực của máu tác động lên thành động mạch khi tim đập, được gọi là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu).
  • Số đứng sau (thường có giá trị nhỏ hơn) là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch giữa hai nhịp đập của tim, gọi là huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương).
Cả hai con số này đều có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tình trạng sức khỏe tim mạch của bạn. Đặc biệt, huyết áp tối đa là yếu tố chính để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch ở những người trên 50 tuổi.
Ý nghĩa của số đo huyết áp 1
Huyết áp được đo bằng máy đo huyết áp và biểu thị qua hai chỉ số huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu

Chỉ số huyết áp bình thường ở người khỏe mạnh là bao nhiêu?

Huyết áp bình thường là số đo huyết áp vừa phải, không quá cao hay quá thấp.

Mức huyết áp bình thường cho thấy sự lưu thông máu và tốc độ bơm máu trong cơ thể đang diễn ra ổn định. Đây cũng là cơ sở để bác sĩ đánh giá sức khỏe của bạn có tốt hay không, đặc biệt là sức khỏe tim mạch.

Theo Hiệp hội Tim mạch Châu Âu/ Hiệp hội Tăng huyết áp Châu Âu (ESC/ESH), huyết áp của bạn được coi là bình thường khi nằm trong phạm vi sau:

  • Huyết áp tối đa (Huyết áp tâm thu): Từ 90 mmHg đến 129 mmHg.
  • Huyết áp tối thiểu (Huyết áp tâm trương): Từ 60 mmHg đến 84 mmHg.
Ở mức huyết áp này, nguy cơ mắc phải các bệnh lý về tim mạch và đột quỵ của bạn sẽ thấp hơn so với khi huyết áp nằm ở ngoài khoảng.

Bên cạnh đó, để đánh giá huyết áp có bình thường hay không, người ta còn dựa vào hiệu số giữa chỉ số huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Hiệu số này không được bằng hoặc dưới 20 mmHg. Nếu sự chênh lệch giữa hai chỉ số ở dưới khoảng này có thể coi là “huyết áp kẹt” và đây là bệnh lý nguy hiểm cần được chú ý.

Chỉ số huyết áp lý tưởng theo từng độ tuổi

Tùy vào mỗi độ tuổi, giai đoạn phát triển và trưởng thành, mức chỉ số huyết áp an toàn lại thay đổi khác nhau.

Do đó, bạn cần nắm rõ mức huyết áp bình thường theo từng độ tuổi để đánh giá đúng tình trạng sức khỏe của bản thân và người thân trong gia đình mình.

Đối với trẻ em

Đối với trẻ em 1
Ngưỡng huyết áp lý tưởng ở trẻ em có sự khác biệt so với người trưởng thành và thay đổi theo từng độ tuổi

Theo nghiên cứu của Bệnh viện Nhi đồng Đại học Iowa Stead, mức huyết áp tối ưu đối với trẻ em ở mỗi lứa tuổi khác nhau được quy định như sau:

  • Trẻ dưới 1 tháng tuổi: Huyết áp tối đa từ 60 – 90 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 20 – 60 mmHg.
  • Trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi: Huyết áp tối đa từ 87 – 105 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 53 – 66 mmHg.
  • Trẻ từ 1 – 2 tuổi: Huyết áp tối đa từ 95 – 105 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 53 – 66 mmHg.
  • Trẻ từ 3 – 5 tuổi: Huyết áp tối đa từ 95 – 110 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 56 – 70 mmHg.
  • Trẻ từ 6 – 12 tuổi: Huyết áp tối đa từ 97 – 112 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 57 – 71 mmHg.
  • Trẻ từ 12 – 15 tuổi: Huyết áp tối đa từ 112 – 128 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 66 – 80 mmHg.

Đối với người trưởng thành

Theo hội Tim mạch Châu Âu (ESC), mức huyết áp tối ưu đối với người trưởng thành được quy định là huyết áp tối đa nhỏ hơn 120 mmHg và huyết áp tối thiểu nhỏ hơn 80 mmHg.

Để đánh giá chính xác huyết áp của bạn có nằm trong ngưỡng an toàn hay không, khi tiến hành đo huyết áp. bạn cần chú ý đến một số yêu cầu như nghỉ ngơi trước khi đo huyết áp ít nhất 5 – 10 phút, tránh dùng các chất kích thích trước khi đo, giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng trong quá trình đo.

Ngoài ra, tư thế đo, dụng cụ đo cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác của phép đo huyết áp. Bạn có thể tham khảo thêm hướng dẫn từ những người có chuyên môn trước khi tự theo dõi huyết áp tại nhà để tránh mắc các sai số khi kiểm tra huyết áp.

Ngoài ra, chỉ số huyết áp bình thường của phụ nữ mang thai thường sẽ tăng cao hơn so với bình thường. Bởi trong thai kỳ, cơ địa sẽ có một sự thay đổi rất lớn, người mẹ dễ bị stress, chế độ dinh dưỡng thay đổi,… dẫn đến thiếu máu khi mang thai. Chính vì thế các mẹ bầu cần hết sức chú ý đến huyết áp của mình để tránh hậu quả từ những nguy cơ do huyết áp bất thường để lại.

Huyết áp bao nhiêu cần đi khám bác sĩ?

Huyết áp bao nhiêu cần đi khám bác sĩ? 1
Bạn nên thăm khám sớm khi có những dấu hiệu bất ổn về huyết áp

So với mức huyết áp bình thường, nếu huyết áp của bạn giảm thấp xuống dưới 90/60 mmHg thì được coi là huyết áp thấp. Ngược lại, huyết áp cao là khi chỉ số huyết áp của bạn từ 140/90 mmHg trở lên.

Theo các chuyên gia tim mạch, dù là huyết áp cao hay huyết áp thấp đều rất nguy hiểm. Huyết áp không được kiểm soát, tăng giảm bất thường có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề cho sức khỏe, gây tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như suy tim, phì đại thất trái, đột quỵ,… thậm chí dẫn đến tử vong.

Do đó, nếu kết quả đo huyết áp của bạn nằm ngoài phạm vi bình thường (cao hơn 130/85 mmHg hay thấp hơn 90/60 mmHg), bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán chính xác các bệnh lý huyết áp (nếu có) và được hướng dẫn các biện pháp điều trị thích hợp.

Đặc biệt, trong các trường hợp khẩn cấp như huyết áp tăng rất cao (trên 180/120mmHg) hoặc hạ huyết áp quá mức kèm theo các biểu hiện của sốc như lú lẫn (đặc biệt là người lớn tuổi), da lạnh, nhợt nhạt, thở nhanh, mạch yếu và nhanh,.. bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ cấp cứu kịp thời, tránh gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ngay cả khi huyết áp của bạn nằm trong phạm vi bình thường, bạn cũng nên thăm khám huyết áp ít nhất mỗi năm một lần để quản lý huyết áp của mình một cách tốt nhất.

Trong trường hợp huyết áp cao hơn bình thường, tùy vào mức độ tăng huyết áp, bạn có thể được bác sĩ yêu cầu kiểm tra thường xuyên hơn, 3 – 6 tháng một lần hoặc mỗi tháng 1 lần.

Các yếu tố tác động tới chỉ số huyết áp

Huyết áp có sự thay đổi theo từng độ tuổi. Huyết áp càng rời xa các động mạch chủ thì càng giảm dần. Huyết áp đạt mức thấp nhất khi ở trong hệ tĩnh mạch. Chỉ số huyết áp sẽ có sự thay đổi phụ thuộc vào một số yếu tố như:

  • Khi chúng ta vận động mạnh hay sau khi tập thể dục, nhịp tim đập nhanh hơn khiến cho chỉ số huyết áp có thể dâng cao. Trong một số trường hợp có thể gây huyết áp cao. Ngược lại, khi tim đập chậm lại, lực cơ tim nhẹ thì huyết áp có thể bị giảm xuống.
  • Khi con người già đi, thành mạch máu mất đi sự đàn hồi hay lòng mạch hẹp lại tạo nên sức cản của mạch máu cũng là yếu tố làm thay đổi chỉ số huyết áp.
  • Khi cơ thể bị thương, mất nhiều máu cũng khiến cho huyết áp giảm đi.
  • Ăn uống các thức ăn quá mặn trong một thời gian dài khiến cho tăng thể tích máu. Đây cũng là nguyên do dẫn đến bệnh cao huyết áp.
  • Tình trạng tâm lý thiếu ổn định như lo lắng, kích động mạnh cũng là những yếu tố khiến huyết áp có thể bị thay đổi.

Phương pháp giữ cho chỉ số huyết áp ổn định

Phương pháp giữ cho chỉ số huyết áp ổn định 1
Tập thể dục thường xuyên là biện pháp được khuyến cáo để phòng ngừa các bệnh lý về huyết áp

Tỷ lệ mắc các bệnh lý huyết áp (tăng huyết áp hay huyết áp thấp) hiện đang ngày càng gia tăng trong cộng đồng và gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe cũng như ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hàng ngày cho những người mắc phải. Chính vì vậy, giữ cho bản thân có mức huyết áp ở mức bình thường là điều cần thiết.

Dưới đây là một số biện pháp thay đổi lối sống để phòng ngừa các bệnh lý về huyết áp được bác sĩ gợi ý:

1. Thực hiện chế ăn ăn uống khoa học

Thực đơn ăn uống có một tác động không nhỏ tới sự ổn định của huyết áp. Một chế độ ăn uống khoa học, hợp lý sẽ giúp cơ thể bạn duy trì được mức cân nặng phù hợp, tránh xa các căn bệnh như béo phì.

Xây dựng chế độ ăn lành mạnh cho hệ tim mạch: Ăn nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, sữa ít béo, thực phẩm giàu kali, hạn chế thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ, thức ăn chế biến sẵn,… Bạn không nên ăn các thức ăn có độ mặn cao.

2. Luyện tập thể dục thường xuyên

Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học thì việc tăng cường các hoạt động thể chất là điều vô cùng cần thiết để giữ cho huyết áp bình thường. Thường xuyên luyện tập thể dục sẽ giúp điều hòa huyết áp, kiểm soát cân nặng, tăng cường lưu thông máu và giảm nguy cơ tim mạch. Bạn nên lựa chọn các môn thể thao nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, đạp xe, thể dục nhịp điệu,… và duy trì đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Bạn nên thường xuyên luyện tập thể dục, hạn chế việc thức khuya, hút thuốc. Áp dụng những điều này không chỉ giúp cho bạn có được một cơ thể khỏe mạnh mà còn giữ được tinh thần luôn thoải mái, tươi vui và yêu đời. Đây chính là những yếu tố cần thiết để giữ được huyết áp ở mức tốt nhất.

3. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ

Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần là điều bạn nên thực hiện. Thăm khám định kỳ không chỉ giúp bạn có thể sớm phát hiện các căn bệnh cơ thể có khả năng gặp phải mà còn giúp bạn phòng chống được chúng. Việc đo huyết áp định kỳ giúp bạn sớm phát hiện được những sự thay đổi bất thường như huyết áp thấp hay cao. Từ đó có được cho mình phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả.

4. Thực hiện các thói quen tốt cho sức khỏe tim mạch

  • Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu bạn đang bị thừa cân, béo phì.
  • Từ bỏ các thói quen có hại cho sức khỏe tim mạch như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia.
  • Điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi: Giữ tâm trạng thoải mái, tránh căng thẳng, stress, nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc (7 – 8 tiếng mỗi ngày).
  • Thường xuyên theo dõi huyết áp tại nhà để có thể kịp thời phát hiện các trường hợp huyết áp không ổn định.

Chỉ số huyết áp bình thường là cơ sở đánh giá tình trạng huyết áp của bạn đang ở mức độ nào để có sự điều chỉnh kịp thời nếu cần. Nếu huyết áp của bạn đang ở phạm vi bình thường, bạn nên tiếp tục duy trì lối sống lành mạnh hiện tại. Đối với trường hợp huyết áp đang có dấu hiệu bất ổn, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm để nhận được những tư vấn điều trị hữu ích nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.verywellhealth.com/average-blood-pressure-by-age-5085328
  • https://kcb.vn/wp-content/uploads/2015/07/huong_dan_chan_doan_dieu_tri_tha.pdf
  • https://www.webmd.com/hypertension-high-blood-pressure/guide/diastolic-and-systolic-blood-pressure-know-your-numbers#3
]]>
https://huyetap.net/huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong-171/feed/ 0