Huyetap.net https://huyetap.net Vì một trái tim luôn khỏe mạnh Tue, 01 Oct 2024 09:12:00 +0700 vi hourly 1 Cơ chế tăng huyết áp – Hiểu rõ để phòng ngừa và điều trị bệnh https://huyetap.net/co-che-tang-huyet-ap-1936/ https://huyetap.net/co-che-tang-huyet-ap-1936/#respond Wed, 19 Jun 2024 00:46:18 +0000 https://huyetap.net/?p=1936 Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng và có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây. Do đó, các vấn đề liên quan đến tăng huyết áp cũng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là về cơ chế bệnh sinh của bệnh. Nếu bạn cũng đang thắc mắc không biết rằng cơ chế nào gây nên tăng huyết áp thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp cho câu hỏi trên.

Tìm hiểu chung về bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính trong đó áp lực máu tác động lên thành động mạch tăng cao một cách thường xuyên.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) cùng Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế (ISH) đã thống nhất xác định tăng huyết áp là khi huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) từ 140mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) từ 90mmHg trở lên.

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, người ta có thể chia tăng huyết áp thành hai loại như sau:

  • Tăng huyết áp nguyên phát: Không xác định được nguyên nhân gây bệnh, thường chiếm khoảng 90%.
  • Tăng huyết áp thứ phát: Xác định được nguyên nhân gây tăng huyết áp, chiếm khoảng 10% trong tổng số người bệnh.
Theo Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tăng huyết áp hiện đang ảnh hưởng đến sức khỏe của 1/4 số người trưởng thành ở nước ta.

Cơ chế tăng huyết áp

Cơ chế hình thành huyết áp

Cơ chế hình thành huyết áp 1
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Huyết áp là áp lực mà dòng máu tác động lên thành mạch khi máu chảy trong hệ thống mạch. Do đó, nó phụ thuộc vào hai yếu tố là cung lượng tim và sức cản ngoại vi. Mối quan hệ giữa huyết áp và các yếu tố này được biểu diễn qua công thức:

Huyết áp = Cung lượng tim x sức cản ngoại vi.

Trong đó, cung lượng tim là lượng máu tim bơm đi được trong một phút. Cung lượng tim sẽ phụ thuộc vào sức co bóp của tim, tiền gánh (lượng máu về tim khi tim giãn), hậu gánh (sức cản của các động mạch với sự co bóp của tim) và tần số tim.

Sức cản ngoại vi là lực chống lại dòng chảy của máu. Nó phụ thuộc vào chiều dài động mạch, bán kính động mạch và độ quánh của máu.

Tăng huyết áp sẽ xảy ra khi tăng cung lượng tim, tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng đồng thời cả hai yếu tố trên.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát

Cơ chế gây tăng huyết áp nguyên phát thường rất phức tạp và có sự tham gia đồng thời của rất nhiều yếu tố.

Nhờ sự nỗ lực của các nhà khoa học, nhiều nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ hơn một số cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa biết được trong đó yếu tố nào là yếu tố khởi phát bệnh và yếu tố nào là yếu tố duy trì bệnh.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát 1
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh gây tăng huyết áp

Dưới đây là một số cơ chế gây tăng huyết áp nguyên phát đã được nghiên cứu và phát hiện:

☛ Vai trò của natri:

Lượng natri đưa vào cơ thể vượt quá khả năng đào thải của thận là nguyên nhân gây tăng áp suất thẩm thấu máu, dẫn đến giữ nước, làm tăng thể tích máu trong cơ thể và tăng lượng máu về tim. Điều này sẽ khiến cung lượng tim tăng lên gây tăng huyết áp.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp rối loạn vận chuyển natri qua màng tế bào do bơm Na – K bị khiếm khuyết hoặc bị ức chế hay màng tế bào tăng tính thẩm thấu với natri, ion natri sẽ được vận chuyển nhiều vào trong tế bào. Kết quả là làm tế bào nhạy cảm hơn với kích thích giao cảm cơ trơn của thành mạch, gây tích nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới tăng huyết áp

☛ Vai trò của hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron:

Hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron (viết tắt tiếng Anh là RAAS) là một hệ thống các hormon làm nhiệm vụ điều hòa huyết áp và cân bằng natri trong cơ thể người.

Renin là một enzyme được hình thành ở bộ máy cận cầu thận. Trong một số trường hợp đặc biệt, Renin sẽ được tiết ra và xúc tác chuyển đổi Angiotensinogen thành Angiotensin I.

Đến lượt mình, Angiotensin I sẽ được chuyển hóa thành Angiotensin II nhờ enzyme tương ứng. Angiotensin II là một chất gây tăng huyết áp mạnh theo các cơ chế sau:

  • Gây co mạch máu mạnh làm tăng sức cản ngoại vi.
  • Kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron là hormone có tác dụng tăng tái hấp thu natri và nước ở ống lượn xa và ống góp của thận, làm tăng thể tích máu và dẫn đến tăng huyết áp do tăng cung lượng tim.
  • Kích thích vùng dưới đồi bài tiết hormone ADH có tác dụng tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp của thận gây tăng huyết áp do thể tích máu tăng.
  • Gây cảm giác khát để uống nước bổ sung, từ đó làm tăng thể tích máu, tăng cung lượng tim và tăng huyết áp.

Ngoài cơ chế gây tăng huyết áp do thiếu máu thận, hệ RAAS này còn tác động tới tim, mạch, thận qua việc kích hoạt một số yếu tố vận mạch và yếu tố tăng trưởng gây co mạch và phì đại tế bào thành mạch.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát 2
Cơ chế gây tăng huyết áp của các hormone trong hệ RAAS

☛ Vai trò của hệ thần kinh giao cảm:

Hệ thần kinh giao cảm bị kích thích sẽ làm tăng sản xuất catecholamin (bao gồm các hormone: epinephrine (adrenaline), dopamine và norepinephrine (noradrenaline)). Các chất hóa học này sẽ gây tăng huyết áp thông qua hai cơ chế:

  • Gây tăng sức co bóp của tim, tăng tần số tim dẫn đến tăng cung lượng tim.
  • Gây co tĩnh mạch, tiểu động mạch đi và phì đại thành mạch máu. Kết quả là sức cản ngoại vi tăng lên.
Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp nguyên phát ở người trẻ tuổi đều có tăng catecholamin huyết tương.

☛ Vai trò của lớp nội mạc:

Bình thường, tế bào nội mạc mạch máu sản xuất ra các yếu tố giãn mạch (NO,…) và yếu tố co mạch (endothelin,…). Do đó, chúng đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế tăng huyết áp. Rối loạn nội mạc gây tăng tiết các chất co mạch hay giảm tiết chất giãn mạch đều có thể gây tăng huyết áp do tăng sức cản ngoại vi.

NO có tác dụng giãn mạch, ức chế tiểu cầu ngưng tụ, ức chế phì đại cơ trơn thành mạch, bảo vệ thành mạch chống vữa xơ và huyết khối. Người ta nhận thấy rằng, ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát thường giảm rõ rệt mức sản xuất NO, dẫn đến bất thường trong sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc.

Ngược lại, Endothelin gây co cơ trơn thành mạch, đồng thời làm phì đại những tế bào này. Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, người ta phát hiện có sự tăng hàm lượng endothelin.

☛ Vai trò của stress:

Stress kích thích trực tiếp đến hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết catecholamin dẫn đến tăng huyết áp.

Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát 3
Stress là gây kích thích hệ giao cảm dẫn đến tăng huyết áp
Tuy nhiên, vai trò của stress tâm lý đối với tăng huyết áp chưa thật sáng tỏ. Các tác động của chúng lên huyết áp dường như phụ thuộc vào tác động qua lại của ít nhất 3 yếu tố: Nguồn gốc stress, nhận thức của mỗi người, tính nhạy cảm tâm lý của từng người.

☛ Trạng thái béo phì:

Béo phì có liên quan đến sự tăng thể tích dịch ngoại bào, tăng lưu lượng máu ở mô và cung lượng tim, kích hoạt RAAS, giảm bài tiết natri và tăng tái hấp thu natri ở ống thận. Tất cả những thay đổi này đều đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng huyết áp liên quan đến tăng cân.

Hơn nữa, sự tích tụ chất béo xung quanh thận gây chèn ép lên thận và sự tăng áp lực vùng bụng cũng được coi là một cơ chế quan trọng khác dẫn đến tăng huyết áp do béo phì.

☛ Kháng insulin:

Insulin tăng cao trong máu ở những người mắc phải tình trạng kháng insulin có thể gây tăng huyết áp thông qua những cơ chế sau:

  • Làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận, thay đổi vận chuyển ion qua màng tế bào (tích Ca++ ở nội bào).
  • Tăng sản xuất các yếu tố sinh trưởng tế bào và co cơ trơn thành mạch.
  • Kích thích hệ thần kinh giao cảm.
  • Tăng tiết endothelin (yếu tố gây co mạch).

Cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát

Tăng huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp tăng cao do một bệnh lý cụ thể trong cơ thể gây ra. Do đó, cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát cũng phụ thuộc vào từng nguyên nhân gây ra bệnh.

Sau đây là cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát của một số nguyên nhân thường gặp:

☛ Tăng huyết áp do xơ vữa động mạch:

Là tình trạng cholesterol dư thừa trong máu đọng lại ở thành mạch tạo thành mảng, dẫn đến thoái hóa vách mạch, gây nên xơ hóa. Đồng thời với đó là hiện tượng lắng đọng canxi làm thành mạch của bạn trở nên dày và cứng, khả năng đàn hồi của thành mạch giảm. Kết quả là sức cản ngoại vi tăng lên gây tăng huyết áp.

Cơ chế gây tăng huyết áp thứ phát 1
Xơ vữa động mạch khiến thành mạch máu dày và cứng gây tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp

☛ Các bệnh lý thận gây thiếu máu thận:

Thiếu máu thận dẫn đến thiếu oxy đến thận. Điều này tác động lên bộ máy cận cầu thận làm nó tăng tiết renin. Renin có tác dụng hoạt hóa angiotensinogen và các phản ứng tiếp theo để tăng tổng hợp angiotensin II, là chất có tác dụng làm tăng huyết áp.

☛ Tăng huyết áp do bệnh nội tiết:

  • U tủy thượng thận: Làm nồng độ catecholamine tăng cao trong máu gây tăng huyết áp.
  • Hội chứng Conn: U vỏ thượng thận làm tăng tiết aldosteron nguyên phát.
  • Hội chứng Cushing: tăng tiết glucocorticoid và mineralocorticoid dẫn đến ứ natri và giữ nước, làm tăng huyết áp.

Ai có nguy cơ cao mắc bệnh tăng huyết áp?

Tăng huyết áp thường diễn biến âm thầm, không có biểu hiện rõ ràng nhưng lại có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan, bộ phận trong cơ thể bạn bằng nhiều cách khác nhau, dẫn đến biến chứng nặng nề như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành mạn tính, tổn thương thận và mắt…

Do đó, nếu bạn đang có một trong các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp dưới đây, bạn nên chú ý kiểm tra sức khỏe, đặc biệt là huyết áp thường xuyên để phòng ngừa và phát hiện bệnh sớm, tránh để bệnh diễn biến nghiêm trọng:

  • Di truyền: Tăng huyết áp là bệnh lý có xu hướng di truyền. Nếu bố mẹ hoặc người thân trong gia đình bạn bị tăng huyết áp, bạn sẽ có nguy cơ bị bệnh này cao hơn.
  • Tuổi tác: Tuổi càng cao nguy cơ tăng huyết áp càng tăng lên.
  • Rối loạn mỡ máu.
  • Thừa cân, béo phì: Người có chỉ số BMI từ 23kg/m2 trở lên có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn.
  • Chế độ ăn mặn, nhiều muối.
  • Hút thuốc lá.
  • Người uống nhiều bia rượu.
  • Lười vận động.
  • Stress kéo dài.
Ai có nguy cơ cao mắc bệnh tăng huyết áp? 1
Ăn mặn là một trong các yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tăng huyết áp

Người bệnh tăng huyết áp cần làm gì?

Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính cần được kiểm tra, theo dõi thường xuyên và kiên trì điều trị suốt đời. Để đem lại hiệu quả cao nhất, việc điều trị tăng huyết áp cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện chế độ ăn uống, chế độ vận động lành mạnh và sử dụng thuốc điều trị đúng cách:

Chế độ ăn uống

  • Chế độ ăn hợp lý, tăng cường ăn các loại rau xanh, hoa quả tươi, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô, thực phẩm nhiều xơ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, cá,..,hạn chế thức ăn giàu cholesterol và acid béo no.
  • Giảm ăn muối, chỉ nên dùng 1 thìa cà phê muối (tương đương 5g muối) mỗi ngày.
  • Kiểm soát cân nặng nếu thừa cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số BMI dưới 23 kg/m2, duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
  • Hạn chế uống rượu, bia.
  • Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc với khói thuốc.

>> Xem chi tiết hơn trong bài: Cao huyết áp nên ăn gì kiêng gì?

Chế độ vận động, nghỉ ngơi

  • Tập luyện thể dục thường xuyên: Chế độ tập luyện tối ưu là tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần với cường độ tập đủ mạnh. Nếu bạn có vấn đề về tim mạch, bạn nên tham khảo tư vấn của bác sĩ để lựa chọn phương pháp tập luyện phù hợp nhất.
  • Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, stress kéo dài. Cần ngủ đủ giấc, thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tránh bị lạnh đột ngột.

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định 1
Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc cần duy trì lâu dài để đạt hiệu quả tối ưu

Nếu huyết áp của bạn tăng quá cao, trên giới hạn cho phép hoặc khi bạn có những nguy cơ tim mạch đi kèm thì bác sĩ sẽ yêu cầu bạn sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp.

Hiện nay, dựa trên cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp, khoa học đã nghiên cứu và phát triển nhiều loại thuốc hạ huyết áp có hiệu quả tốt với các cơ chế tác dụng khác nhau như làm giảm dịch và muối, gây giãn mạch, ngăn cản sự co mạch,… từ đó làm giảm huyết áp.

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn cũng như các bệnh lý đi kèm mà bác sỹ sẽ kê cho bạn loại thuốc tăng huyết áp phù hợp nhất. Một số nhóm thuốc được ưu tiên lựa chọn là: Thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc chẹn beta giao cảm.

Lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc tăng huyết áp:

  • Không được tự ý ngưng thuốc ngay cả khi huyết áp đã giảm về bình thường.
  • Duy trì điều trị lâu dài.
  • Sử dụng đúng liều lượng được chỉ định, uống thuốc đều đặn, đúng giờ.
  • Lưu ý đến các tác dụng phụ của thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ nếu nhận thấy các biểu hiện bất thường khi dùng thuốc.
Ngoài ra, người bệnh tăng huyết áp cũng nên theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà bằng máy đo huyết áp cá nhân và đi khám sức khỏe thường xuyên theo đúng lịch hẹn của bác sĩ để kiểm soát bệnh một cách tốt nhất.

Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm với cơ chế sinh bệnh vô cùng phức tạp. Hiểu được phần nào cơ chế tăng huyết áp sẽ giúp bạn có các biện pháp phòng ngừa cũng như điều trị bệnh một cách có hiệu quả nhất để có thể chung sống hòa bình và lâu dài với căn bệnh này.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.msdmanuals.com/professional/cardiovascular-disorders/hypertension/hypertension
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1120075/
  • https://oxfordmedicine.com/view/10.1093/med/9780198784906.001.0001/med-9780198784906-chapter-563
]]>
https://huyetap.net/co-che-tang-huyet-ap-1936/feed/ 0
Tăng huyết áp thứ phát là gì? Có nguy hiểm không? https://huyetap.net/tang-huyet-ap-thu-phat-461/ https://huyetap.net/tang-huyet-ap-thu-phat-461/#respond Fri, 14 Jun 2024 07:53:26 +0000 https://huyetap.net/?p=461 Tăng huyết áp hiện đang là vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng. Tăng huyết áp ở người trưởng thành phần lớn không có nguyên nhân, chỉ có một số ít là có căn nguyên, hay còn gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tuy chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng tăng huyết áp thứ phát lại rất nguy hiểm và có thể gây các biến chứng nặng nề nếu không được điều trị đúng và kịp thời.

Thế nào là tăng huyết áp thứ phát?

Thế nào là tăng huyết áp thứ phát? 1
Tăng huyết áp thứ phát chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại nguy hiểm không kém tăng huyết áp nguyên phát

Tăng huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp tăng cao gây ra bởi một số bệnh lý khác trong cơ thể.

Theo Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), số bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát chiếm khoảng 5 – 10% tổng số ca tăng huyết áp hiện nay.

Giống như tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp thứ phát có thể gây biến chứng xấu trên tim, thận, não, mạch máu. Tuy nhiên, người mắc phải loại tăng huyết áp này có cơ hội chữa khỏi bệnh dứt điểm rất lớn nếu phát hiện, điều trị sớm và đúng cách nguyên nhân gây bệnh.

Nguyên nhân nào gây tăng huyết áp thứ phát?

Tăng huyết áp thứ phát có thể do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây ra:

Các bệnh lý liên quan đến thận

Các bệnh lý liên quan đến thận 1
Bệnh thận là một trong những nguyên nhân thường gặp gây tăng huyết áp thứ phát

Tăng huyết áp do bệnh lý mạch thận dù chỉ chiếm 2 – 3% các ca tăng huyết áp nhưng lại là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây tăng huyết áp thứ phát.

Dưới đây là một số bệnh lý tại thận gây tăng huyết áp:

  • Bệnh thận do đái tháo đường: Trong cơ thể, thận có chức năng chính là lọc máu và đào thải các chất dư thừa ra khỏi cơ thể. Ở bệnh nhân đái tháo đường, tình trạng đường huyết tăng cao có thể gây tổn thương hệ thống lọc này, gây xơ hóa cầu thận, lâu ngày dẫn đến suy thận kèm theo tăng huyết áp.
  • Bệnh thận đa nang: Đây là bệnh lý di truyền đặc trưng bởi sự xuất hiện của nhiều nang thận ở cả hai thận và có thể ở cả gan. Các nang thận này làm phá vỡ cấu trúc của thận, ảnh hưởng đến chức năng bình thường của thận. Hậu quả là gây ứ đọng muối và nước dẫn đến tăng huyết áp.
  • Bệnh cầu thận: Quá trình lọc của thận diễn ra chủ yếu ở cầu thận. Do đó, cầu thận bị viêm sẽ dẫn đến chức năng lọc máu của thận bị cản trở. Viêm cầu thận nếu không được điều trị tốt có thể khiến bạn bị cao huyết áp.
  • Tăng huyết áp tuần hoàn: Loại tăng huyết áp này thường được gây ra bởi tình trạng xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa có thể làm hỏng động mạch, làm thành mạch dày lên và xơ cứng. Theo đó dòng máu đến thận bị cản trở, kích thích thận tăng cường sản xuất hormone renin gây co mạch và tăng huyết áp.

Các bệnh lý nội tiết

Các bệnh lý nội tiết 1
U tủy thượng thận cũng có thể dẫn đến tình trạng cao huyết áp

Bệnh tuyến thượng thận: Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết quan trọng nằm ở trên đầu mỗi quả thận, có vai trò sản xuất và điều hòa nhiều loại hormone trong cơ thể như adrenaline, aldosteron và cortisol. Một số bệnh lý tại tuyến thượng thận có thể gây mất cân bằng các hormone này và dẫn đến tăng huyết áp thứ phát, bao gồm:

  • U tủy thượng thận: Là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng hormone adrenaline và noradrenaline tăng cao trong máu, dẫn đến huyết áp tăng rất cao, có thể lên tới trên 200 mmHg và thường tăng theo từng cơn.
  • Hội chứng Conn (Cường aldosteron nguyên phát): Là tình trạng tuyến thượng thận sản xuất quá nhiều hormon aldosteron. Đây là hormon gây giữ muối nước và tăng thải kali qua thận. Kết quả là gây tăng huyết áp.
  • Hội chứng Cushing: Đây là một bệnh lý nội tiết gây ra do chức năng vỏ tuyến thượng thận bị rối loạn, dẫn đến tăng nồng độ hormone cortisol trong máu. Cortisol giúp cơ thể điều hòa huyết áp và phản ứng với stress. Do đó, khi lượng hormon này tăng cao trong máu có thể gây tăng huyết áp thứ phát.

➤ Cường tuyến cận giáp: Tuyến cận giáp có kích thước rất nhỏ nhưng giữ vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa nồng độ calci và phospho trong máu của bạn. Khi mắc bệnh cường tuyến cận giáp, hormon PTH sẽ tăng tiết làm tăng lượng calci trong máu. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ cao gây tăng huyết áp.

➤ Các vấn đề về tuyến giáp: Rối loạn chức năng tuyến giáp cũng có thể dẫn đến huyết áp cao.

Nguyên nhân khác

➤ Thai kỳ

Tăng huyết áp là tình trạng bệnh lý thường gặp trong thai kỳ, xảy ra ở khoảng 5 – 10% phụ nữ mang thai.

Tăng huyết áp thai kỳ (tăng huyết áp do thai nghén hoặc tiền sản giật) có thể gây nhiều bệnh tật và biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi như nhau bong non, suy đa cơ quan, đông máu nội mạch lan tỏa, thai nhi chậm phát triển, sinh non,…

Do đó, phát hiện và kiểm soát sớm tăng huyết áp thứ phát ở phụ nữ có thai là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe mẹ và bé.

Nguyên nhân khác 1
Tăng huyết áp thứ phát trong thai kỳ gây nguy hiểm cho cả mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh

☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Huyết áp cao khi mang thai và những lưu ý mẹ nhất định phải biết

➤ Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Là những cơn tắc nghẽn đường hô hấp trên toàn phần hoặc một phần trong khi ngủ, lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm.

Tình trạng này gây tổn thương niêm mạc thành mạch máu do thiếu oxy, lâu ngày khiến mạch máu yếu dần dẫn đến huyết áp khó kiểm soát. Ngoài ra, nó còn khiến hệ thần kinh của bạn hoạt động quá mức và giải phóng một số chất gây tăng huyết áp.

➤ Hẹp eo động mạch chủ

Đây là một bệnh lý bẩm sinh và là nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát thường gặp trong nhóm nguyên nhân tim mạch. Động mạch chủ bị thu hẹp làm tăng sức cản mạch máu và tăng huyết áp.

Ngoài ra, hẹp eo động mạch chủ cũng khiến lượng máu chảy trong động mạch giảm, gây thiếu máu tại thận và khiến tình trạng cao huyết áp nghiêm trọng hơn.

➤ Béo phì

Béo phì có thể gây tăng nhịp tim và tăng lượng máu chảy trong cơ thể, từ đó làm tăng áp lực của dòng máu lên thành động mạch và khiến huyết áp của bạn tăng cao.

Bên cạnh đó, các chất béo tích tụ trong cơ thể khi bị béo phì cũng giải phóng ra một số chất hóa học gây tăng huyết áp.

➤  Tác dụng phụ của thuốc

Một số loại thuốc như thuốc tránh thai đường uống (đặc biệt là thuốc chứa estrogen), thuốc chống viêm phi steroid, thuốc ăn kiêng (phenylpropanolamine, sibutramine,…), các chất kích thích (amphetamine, cocaine,…), thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin A và steroid),… có thể gây ra tác dụng phụ là tăng huyết áp.

Triệu chứng tăng huyết áp thứ phát

Tương tự như tăng huyết áp nguyên phát, tăng huyết áp thứ phát thường không có dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng ngay cả khi huyết áp của bạn tăng cao ở mức nguy hiểm.

Tuy nhiên, tăng huyết áp thứ phát thường do một nguyên nhân xác định. Do vậy, ở người bệnh tăng huyết áp có thể xuất hiện một số triệu chứng của các bệnh lý đi kèm, ví dụ như:

  • U tủy thượng thận: Đổ mồ hôi, tim đập nhanh, đau đầu, lo lắng…
  • Hội chứng Cushing: Tăng cân, suy nhược, mọc lông bất thường trên cơ thể hoặc mất kinh (ở phụ nữ), các vết (đường) màu tím trên da bụng…
  • Các vấn đề về tuyến giáp: Mệt mỏi, tăng cân hoặc giảm cân, không chịu được nóng hoặc lạnh…
  • Hội chứng Conn: Suy nhược cơ thể do lượng kali trong máu giảm thấp.
  • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn: mệt mỏi quá mức hoặc buồn ngủ vào ban ngày, ngáy, ngưng thở khi ngủ…
Triệu chứng tăng huyết áp thứ phát 1
Tình trạng cao huyết áp khởi phát dưới 25 tuổi phần lớn là tăng huyết áp thứ phát

Ngoài ra, nếu bạn bị cao huyết áp kèm theo bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây, bạn rất có thể đang mắc phải bệnh lý tăng huyết áp thứ phát:

  • Huyết áp tăng rất cao, trên 180/110 mmHg lúc khởi bệnh.
  • Tình trạng tăng huyết áp khởi phát trước 25 tuổi hoặc sau 55 tuổi.
  • Tăng huyết áp khởi phát đột ngột, từ huyết áp bình thường đến tăng huyết áp nặng trong thời gian dưới 1 năm.
  • Xuất hiện tổn thương ở nhiều cơ quan đích khi mới phát hiện tăng huyết áp.
  • Tiền sử gia đình không có người bị huyết áp cao.
  • Không béo phì.
  • Các biện pháp điều trị tăng huyết áp trước đây có hiệu quả, bây giờ không còn hiệu quả.
  • Tăng huyết áp kháng trị: Không đáp ứng với các loại thuốc hạ huyết áp.

Chẩn đoán tăng huyết áp thứ phát

Để chẩn đoán tăng huyết áp thứ phát, trước tiên bác sĩ sẽ xác định tình trạng huyết áp cao bằng cách đo huyết áp.

Việc xác định tăng huyết áp không chỉ dựa vào một lần đo mà cần mất khoảng 3 – 6 lần đo để chẩn đoán chính xác. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bạn theo dõi huyết áp tại nhà hoặc theo dõi huyết áp suốt 24h bằng holter huyết áp để xem nó có giảm tại các thời điểm khác nhau trong ngày hay không.

Bạn sẽ được chẩn đoán tăng huyết áp khi:

  • Đo huyết áp tại phòng khám: Huyết áp  ≥ 140/90 mmHg.
  • Theo dõi huyết áp bằng máy Holter: Huyết áp trung bình ban ngày ≥ 135/85 mmHg và huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70mmHg.
  • Tự đo huyết áp tại nhà nhiều lần: Huyết áp ≥ 135/85 mmHg.

Sau khi chẩn đoán được bệnh tăng huyết áp, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện các xét nghiệm khác để xác định chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng cao huyết áp của bạn:

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu thường được thực hiện để kiểm tra nồng độ kali, natri, creatinin, đường huyết, cholesterol toàn phần và triglycerid,…
  • Xét nghiệm nước tiểu: Phát hiện những bất thường trong nước tiểu.
  • Siêu âm thận: Kiểm tra kích thước và lưu lượng máu qua thận.
  • Chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI): Kiểm tra bất thường ở tuyến thượng thận.
  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Bạn có thể phải làm xét nghiệm này nếu bác sĩ cho rằng nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát là do vấn đề tim mạch.
Chẩn đoán tăng huyết áp thứ phát 1
Bạn cần đo điện tâm đồ để xác định nguyên nhân tim mạch gây tăng huyết áp

Tăng huyết áp thứ phát có nguy hiểm không?

Tăng huyết áp thứ phát có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh lý mà bạn đang mắc phải.

Bên cạnh đó, nếu tình trạng huyết áp cao kéo dài mà không được kiểm soát, nó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trên các cơ quan khác trong cơ thể.

Các biến chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp thứ phát là:

  • Các biến chứng về tim mạch: Đau tim, nhồi máu cơ tim, suy tim, bệnh động mạch vành…
  • Các biến chứng về não: Tai biến mạch máu não (nhũn não và xuất huyết não), bệnh não do tăng huyết áp
  • Biến chứng trên thận: Suy thận, đái ra protein,…
  • Các biến chứng mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng phình tách thành động mạch chủ có nguy cơ tử vong cao.
  • Suy giảm trí nhớ.
  • Các biến chứng về mắt: Xuất huyết võng mạc, phù gai thị…
Các biến chứng do tăng huyết áp ở mắt tiến triển theo các giai đoạn và làm giảm thị lực người bệnh, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa.

Các vấn đề sức khỏe mà tăng huyết áp thứ phát gây ra đều rất nguy hiểm và có nguy cơ tử vong cao. Do đó, phát hiện sớm, điều trị bệnh đúng cách và phòng ngừa các biến chứng là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe của bạn và người thân trong gia đình.

Điều trị tăng huyết áp thứ phát như thế nào?

Điều trị tăng huyết áp thứ phát như thế nào? 1
Điều trị tăng huyết áp thứ phát bằng cách dùng đồng thời thuốc điều trị nguyên nhân và thuốc cao huyết áp

Tăng huyết áp thứ phát sẽ kéo dài cho đến khi nguyên nhân gây bệnh biến mất. Do đó, việc điều trị tăng huyết áp thứ phát phải bao gồm cả điều trị nguyên nhân gây tăng huyết ápkiểm soát tốt huyết áp.

Tùy theo nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát mà bác sĩ sẽ chỉ định bạn dùng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật. Khi các bệnh lý cơ bản được điều trị khỏi, huyết áp của bạn có thể giảm hoặc trở lại bình thường.

Bạn cũng có thể cần tiếp tục sử dụng các thuốc điều trị huyết áp để tránh huyết áp tăng cao không kiểm soát trong quá trình điều trị. Bác sĩ sẽ lựa chọn nhóm thuốc phù hợp với tình trạng sức khỏe và bệnh lý mắc kèm của bạn.

Bạn cần dùng thuốc đầy đủ, liên tục, tuân thủ đúng theo chỉ định và báo cáo ngay với bác sĩ nếu có những biểu hiện bất thường trong quá trình sử dụng thuốc.

Để việc điều trị đạt hiệu quả tốt nhất, bạn nên kết hợp thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống như ăn uống lành mạnh, giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày, tập luyện thể dục thể thao, duy trì cân nặng hợp lý, tránh căng thẳng, hạn chế rượu bia, thuốc lá…

Bên cạnh đó, bạn cũng cần theo dõi huyết áp tại nhà thường xuyên bằng cách sử dụng máy đo huyết áp cá nhân và báo cáo với bác sĩ trong các lần thăm khám định kỳ. Việc này sẽ giúp bác sĩ kiểm soát tốt tình trạng bệnh của bạn cũng như đánh giá được hiệu quả phác đồ điều trị đang sử dụng.

Tài liệu tham khảo:

  • https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21128-secondary-hypertension/outlook–prognosis
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/secondary-hypertension/diagnosis-treatment/drc-20350684
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4876411/
]]>
https://huyetap.net/tang-huyet-ap-thu-phat-461/feed/ 0
Nguyên nhân tăng huyết áp là do đâu? https://huyetap.net/nguyen-nhan-tang-huyet-ap-1994/ https://huyetap.net/nguyen-nhan-tang-huyet-ap-1994/#respond Wed, 12 Jun 2024 00:34:49 +0000 https://huyetap.net/?p=1994 Tăng huyết là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng hiện nay và có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đối với người mắc phải. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ nguyên nhân gây nên bệnh lý này là do đâu. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về các nguyên nhân thường gặp gây tăng huyết áp để từ đó có cách phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Tổng quan về bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính trong đó áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Việt Nam, tăng huyết áp được xác định là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) từ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) từ 90mmHg trở lên.

Tăng huyết áp thường được chia làm hai thể chính là:

  • Tăng huyết áp nguyên phát (hay tăng huyết áp vô căn): Là tình trạng tăng huyết áp không xác định được nguyên nhân cụ thể, chiếm khoảng 90 – 95% số ca bệnh.
  • Tăng huyết áp thứ phát: Là tình trạng tăng huyết áp xác định được nguyên nhân cụ thể, thường xuất hiện sau một bệnh lý nào đó, chiếm khoảng 5 – 10%.

Nguyên nhân tăng huyết áp là do đâu?

Việc xác định sớm nguyên nhân gây tăng huyết áp là vô cùng cần thiết, giúp bạn xây dựng chế độ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất, tránh các biến chứng nguy hiểm do bệnh lý này gây ra.

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát

Tăng huyết áp nguyên phát thường phát triển âm thầm trong thời gian nhiều năm. Nguyên nhân chính xác của tình trạng này đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ có thể góp phần gây nên tăng huyết nguyên phát, bao gồm:

✔ Tuổi tác

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát 1
Người già có nguy cơ bị tăng huyết áp nguyên phát cao hơn do quá trình lão hóa

Tuổi tác là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp mà bạn không thể thay đổi được. Khi cơ thể bạn già đi theo thời gian, hệ thống mạch máu sẽ bị lão hoá, Thành động mạch bị tổn thương, xơ vữa, phì đại và vôi hóa dẫn đến xơ cứng, không còn đủ khả năng đàn hồi gây tăng sức cản ngoại vi ở mạch máu và làm tăng huyết áp

Ngoài ra, suy giảm chức năng thận do lão hóa sẽ khiến khả năng đào thải muối của thận ở người cao tuổi giảm đi. Hậu quả là lượng muối hấp thu vào không được thải trừ sẽ tích lũy trong cơ thể, gây tăng nồng độ natri dẫn đến cơ thể tăng giữ nước và làm tăng huyết áp.

✔ Di truyền

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng những người sinh ra trong gia đình có tiền sử cha mẹ bị tăng huyết áp hoặc mắc các bệnh lý về tim mạch sẽ có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn so với người bình thường.

✔ Chế độ ăn quá nhiều muối

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), gần 1/3 số trường hợp tăng huyết áp nguyên phát có mối liên hệ mật thiết với chế độ ăn quá nhiều muối của người bệnh.

Nếu bạn ăn quá nhiều muối, lượng muối đưa vào cơ thể lớn hơn khả năng đào thải của thận sẽ khiến nồng độ natri trong cơ thể tăng cao, cơ thể bạn sẽ giữ nước, làm tăng thể tích máu và dẫn đến tăng huyết áp.

✔ Rối loạn lipid máu

Nồng độ mỡ máu cao (cholesterol và triglycerid máu cao) là nguyên nhân chủ yếu gây xơ vữa động mạch và làm hẹp dần lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ trở nên cứng hơn, kém đàn hồi và từ đó làm huyết áp tăng lên.

✔ Hút thuốc lá

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát 2
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác

Khi bạn hút một điếu thuốc lá, các chất kích thích trong thuốc lá, đặc biệt là nicotin sẽ kích thích hệ thần kinh giao cảm gây co mạch và khiến huyết áp của bạn tăng lên ngay lập tức. Tình trạng này có thể kéo dài trong khoảng 20 – 30 phút sau đó.

Ngoài ra, các hóa chất trong thuốc lá có thể làm hỏng lớp niêm mạc của thành động mạch. Điều này có thể khiến động mạch của bạn bị thu hẹp và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, trong đó có tăng huyết áp.

Mối nguy hại đến từ thuốc lá sẽ không chỉ tác động trên cá nhân người hút thuốc mà ảnh hưởng xấu đến cả những người xung quanh hít phải khói thuốc, đặc biệt là người già, trẻ em và phụ nữ có thai.

✔ Uống quá nhiều rượu

Tương tự như thuốc lá, chất cồn trong rượu cũng là một chất độc đối với hệ tim mạch của bạn. Rượu sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, làm tăng lipid máu, tổn thương hệ thống mạch máu. Đây là yếu tố nguy cơ dẫn tới tình trạng tăng huyết áp của bạn.

Ngoài ra, uống nhiều rượu quá mức còn gây nên bệnh xơ gan và các tổn thương thần kinh khác, từ đó gián tiếp gây tăng huyết áp.

✔ Lười vận động

Thường xuyên vận động sẽ giúp tăng cường quá trình chuyển hóa và tiêu thụ cholesterol trong cơ thể. Do đó, ở những người lười vận động, nguy cơ bị rối loạn lipid máu sẽ tăng lên, tình trạng giảm dung nạp đường tăng dẫn đến tỷ lệ đái tháo đường cũng tăng cao và gián tiếp gây ra tăng huyết áp.

✔ Căng thẳng thần kinh

Nghiên cứu khoa học đã chứng minh được rằng căng thẳng thần kinh, stress có thể dẫn tới tăng nhịp tim. Ngoài ra, khi bị căng thẳng, cơ thể bạn sẽ tiết ra nhiều chất trung gian hóa học như adrenalin, noradrenalin có tác dụng gây co động mạch, lâu dài sẽ gây tăng huyết áp.

✔ Thừa cân hoặc béo phì

Nguyên nhân gây tăng huyết áp nguyên phát 3
Thừa cân, béo phì là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp

Cân nặng của bạn càng cao, bạn sẽ càng cần nhiều máu hơn để cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng cho các mô, cơ quan trong cơ thể. Khi thể tích máu trong cơ thể tăng lên, lượng máu chảy qua các mạch máu cũng tăng dẫn đến áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao gây tăng huyết áp.

✔ Chế độ ăn uống thiếu kali

Kali có vai trò giúp cân bằng lượng natri trong tế bào của bạn. Nếu bạn không cung cấp đủ kali trong chế độ ăn uống của mình hoặc bạn bị mất quá nhiều kali do mất nước hay do các tình trạng sức khỏe khác, natri có thể tích lũy trong cơ thể gây giữ nước, tăng thể tích tuần hoàn dẫn đến tăng huyết áp.

Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát

Bên cạnh các trường hợp tăng huyết áp không rõ nguyên nhân, một số người bị huyết áp cao là do các bệnh lý khác trong cơ thể. Tình trạng này được gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tăng huyết áp thứ phát thường khởi phát đột ngột và gây ra huyết áp cao hơn so với tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, tăng huyết áp thứ phát có thể chữa khỏi nếu bạn loại trừ được hoàn toàn bệnh lý nguyên nhân gây ra nó.

Dưới đây là một số nguyên nhân có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp thứ phát mà bạn cần lưu ý.

✔ Bệnh thận

Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát 1
Hẹp động mạch thận gây tăng sức cản mạch máu dẫn đến tăng huyết áp

Các tổn thương tại thận hoặc động mạch thận bị hẹp tắc có thể dẫn tới suy giảm lượng máu tới thận. Điều này sẽ kích thích bộ máy cận cầu thận tiết ra một loại hormon là renin gây co mạch và tăng huyết áp.

✔ Bệnh tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết quan trọng, có chức năng sản xuất và điều hòa nhiều loại hormon trong cơ thể. Các bất thường tại tuyến thượng thận sẽ gây mất cân bằng hormon và có thể dẫn tới tình trạng tăng huyết áp thứ phát:

Các bệnh lý về tuyến thượng thận gây tăng huyết áp thường gặp bao gồm:

  • U tủy thượng thận: Đây là dạng u thượng thận hiếm gặp, trong đó tuyến thượng thận tăng tiết quá mức các hormon như adrenalin và noradrenalin dẫn đến huyết áp tăng rất cao, có thể trên 200mmHg và tăng theo từng cơn. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, đau ngực, đau đầu dữ dội.
  • Hội chứng Conn (cường aldosteron nguyên phát): Là tình trạng tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều hormon aldosteron. Đây là hormon có tác dụng khiến thận giảm thải trừ muối và nước, đồng thời tăng thải kali. Hậu quả là người bệnh bị tăng huyết áp do cơ thể tăng giữ nước làm tăng thể tích tuần hoàn.
  • Hội chứng Cushing: Là bệnh lý đặc trưng bởi nồng độ hormon cortisol tăng cao trong máu kéo dài do rối loạn chức năng vỏ tuyến thượng thận hoặc do dùng thuốc corticoid. Đây là hormon có tác dụng điều hòa chuyển hóa carbohydrat và huyết áp. Sự bất thường này sẽ dẫn tới tình trạng tăng huyết áp kèm theo một số triệu chứng khác như mặt béo tròn, bụng béo, chân tay teo, rạn da,…

✔ Bệnh cường tuyến cận giáp Tuyến cận giáp giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và điều hòa hormon PTH – hormon điều chỉnh nồng độ canxi và photpho trong máu. Bệnh cường tuyến cận giáp khiến tuyến nội tiết này tiết ra quá nhiều hormon PTH, làm tăng nồng độ canxi máu và gây kích thích dẫn đến tăng huyết áp.

✔ Bệnh tuyến giáp Các vấn đề về tuyến giáp (suy giáp hay cường giáp) đều có thể dẫn đến tăng huyết áp.

✔ Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát 2
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn có thể dẫn đến tăng huyết áp thứ phát

Hội chứng ngưng thở khi ngủ là một rối loạn không hiếm gặp nhưng thường dễ bị bỏ qua. Bệnh biểu hiện bằng những cơn ngừng thở từng lúc khi ngủ trong thời gian từ 10 giây trở lên, sau đó động tác hô hấp sẽ trở lại và thường phối hợp với sự thức dậy ngắn.

Tình trạng này dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu từng đợt, hậu quả là gây tổn thương các tế bào ở thành mạch máu, làm giảm (hoặc mất) tính đàn hồi của thành mạch và gây tăng huyết áp.

✔ Hẹp eo động mạch chủ

Khi động mạch chủ bị hẹp ở vị trí nào đó (do bẩm sinh hoặc do mắc phải) sẽ làm tăng sức cản của mạch máu, khiến tim phải hoạt động co bóp mạnh hơn để đẩy máu đi qua vị trí hẹp đó, hậu quả là gây tăng huyết áp ở phía trên chỗ hẹp.

✔ Tăng huyết áp thai kỳ

Tăng huyết áp thai kỳ thường xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ và trở về mức bình thường sau 6 tuần sau sinh.

Tăng huyết áp thai kỳ có thể gây ra ảnh hưởng xấu cho sức khỏe của cả mẹ và bé như làm tăng nguy cơ sinh non, sinh con thiếu cân, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch cho mẹ về sau,…

Nguyên nhân gây tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai có thể là do thai phụ còn quá trẻ (dưới 20 tuổi) hoặc tuổi đã cao (trên 35 tuổi), thiếu máu trầm trọng, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, đa thai, có tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường,…

✔ Do tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ của một số loại thuốc như: Thuốc tránh thai nội tiết (thuốc tránh thai), các chất chống viêm không steroid (NSAID), thuốc ăn kiêng, chất kích thích, thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế hệ thống miễn dịch, thuốc thông mũi,… cũng có thể gây ra tăng huyết áp thứ phát.

Làm thế nào để biết mình bị tăng huyết áp?

Làm thế nào để biết mình bị tăng huyết áp? 1
Đo huyết áp tại nhà giúp xác định tình trạng tăng huyết áp và theo dõi tiến triển của bệnh

Tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm nhưng thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng để nhận biết. Cách duy nhất giúp bạn biết mình có bị tăng huyết áp hay không là đo huyết áp để xác định chỉ số huyết áp của mình.

Hiện nay có hai cách giúp bạn biết được huyết áp của mình là đến các cơ sở y tế để đo huyết áp và tự đo huyết áp tại nhà.

Nếu bạn đo huyết áp tại các cơ sở y tế (phòng khám, bệnh viện, trạm y tế,…), bạn cần phải đến đó để đo huyết áp mỗi ngày trong vòng 3 ngày liên tiếp nếu không có bệnh lý nào khác liên quan đến tim mạch hay đái tháo đường. Thời điểm tốt nhất mà bạn nên đi đo huyết áp là vào buổi sáng.

Nếu bạn sử dụng máy đo huyết áp cá nhân để kiểm tra huyết áp tại nhà, bạn cần lưu ý đến những điều sau:

  • Đo huyết áp nhiều lần: Bạn nên đo ít nhất hai lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau ít nhất một phút ở tư thế ngồi.
  • Đo huyết áp 2 lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng và buổi tối.
  • Bạn cần đo huyết áp tại nhà trong ít nhất 3 ngày để có giá trị huyết áp ổn định. Ngoài ra, bạn cần loại bỏ giá trị huyết áp ngày đầu tiên và sử dụng giá trị trung bình trong các lần đo còn lại để đưa ra kết quả chính xác hơn.
Đo huyết áp tại nhà đang ngày càng phổ biến và đem lại nhiều tiện lợi cho người bệnh khi theo dõi tiến triển của bệnh, giúp tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức đi lại và loại bỏ được tình trạng tăng huyết áp áo choàng trắng.

Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào?

Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào? 1
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tăng huyết áp

Bên cạnh các nguyên nhân gây tăng huyết áp không thể thay đổi được như tuổi tác, di truyền, các bệnh lý,…, các yếu tố nguy cơ khác hoàn toàn có thể cải thiện được nếu bạn duy trì một lối sống lành mạnh, hợp lý. Dưới đây là một số biện pháp thay đổi lối sống giúp bạn phòng ngừa bệnh tăng huyết áp hiệu quả:

  • Thay đổi chế độ ăn uống: Hạn chế lượng muối ăn mỗi ngày (dưới 5 – 6g/ngày), ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, sữa ít béo, bổ sung đủ kali (bơ, chuối, súp lơ xanh, rau chân vịt,…) và các yếu tố vi lượng khác, tránh các thực phẩm có chứa nhiều cholesterol và chất béo bão hòa.
  • Giảm cân nếu bạn đang thừa cân, béo phì: Duy trì chỉ số BMI từ 18,5 đến 22,9, duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm.
  • Tăng cường vận động thể lực với cường độ thích hợp đều đặn 5 – 7 ngày mỗi tuần, 30 – 60 phút mỗi ngày.
  • Từ bỏ các thói quen xấu: Uống ít rượu bia, dưới 2 ly/ngày đối với nam và 1 ly/ngày đối với nữ. Bỏ hút thuốc lá sớm và tránh xa khói thuốc.
  • Tránh lo âu, stress, căng thẳng thần kinh kéo dài, tránh bị lạnh đột ngột.
  • Cẩn thận khi sử dụng các loại thuốc có thể gây tăng huyết áp.
  • Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát nếu có. Thăm khám huyết áp ít nhất mỗi năm một lần để kiểm soát bệnh.

Trên đây là những nguyên nhân gây tăng huyết áp phổ biến mà bạn cần lưu ý. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tăng huyết áp, từ đó có các biện pháp thích hợp để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi bệnh lý nguy hiểm này, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/symptoms-causes/syc-20373410
  • https://www.cdc.gov/bloodpressure/risk_factors.htm
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/secondary-hypertension/symptoms-causes/syc-20350679
]]>
https://huyetap.net/nguyen-nhan-tang-huyet-ap-1994/feed/ 0
Hiểu ngay về máy đo huyết áp điện tử và lưu ý khi lựa chọn https://huyetap.net/may-do-huyet-ap-dien-tu-1582/ https://huyetap.net/may-do-huyet-ap-dien-tu-1582/#respond Mon, 03 Jun 2024 09:41:40 +0000 https://huyetap.net/?p=1582 Máy đo huyết áp điện tử là một trong những thiết bị theo dõi huyết áp hiện đang được rất nhiều gia đình quan tâm, tìm hiểu. Vậy bạn đã biết gì về dòng máy đo huyết áp này? Làm thế nào để lựa chọn được một chiếc máy đo huyết áp điện tử phù hợp với mình? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết dưới đây.

Tác dụng của máy đo huyết áp điện tử

Máy đo huyết áp điện tử là thiết bị được thiết kế để đo huyết áp của người sử dụng tại một thời điểm nhất định. Hiện nay, dựa vào vị trí đo, máy đo huyết áp điện tử có thể chia làm hai loại:

  • Máy đo huyết áp điện tử bắp tay.
  • Máy đo huyết áp điện tử cổ tay.

Máy đo huyết áp điện tử là dòng máy có thiết kế hiện đại, nhỏ gọn và tiện dụng mà bất cứ gia đình nào cũng nên sở hữu. Chỉ với các thao tác đơn giản, bạn có thể dễ dàng sử dụng máy đo huyết áp điện tử để tự đo huyết áp cho mình hay người thân tại nhà một cách chính xác, đơn giản vào bất kỳ lúc nào. Điều này sẽ giúp việc kiểm tra, theo dõi huyết áp của mọi người trong gia đình bạn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Sử dụng máy đo huyết áp điện tử để theo dõi tại nhà còn giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều thời gian, công sức dành cho việc đi kiểm tra huyết áp. Bên cạnh đó, nó còn giúp bạn phát hiện sớm các bệnh về huyết áp cũng như giúp đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị đang thực hiện, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm do bệnh huyết áp gây ra để bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.

Tác dụng của máy đo huyết áp điện tử 1
Máy đo huyết áp điện tử giúp bạn dễ dàng theo dõi huyết áp của mình

Máy đo huyết áp điện tử hoạt động như thế nào?

Cấu tạo

Máy đo huyết áp điện tử thường bao gồm các bộ phận chính như:

  • Vòng bít.
  • Bơm khí.
  • Cảm biến áp suất.
  • Màn hình hiển thị kết quả.

Nguyên lý hoạt động

Máy đo huyết áp điện tử là thiết bị đo chỉ số huyết áp với nguyên lý hoạt động là phương pháp đao động mạch cảm ứng điện.

Khi bạn đo huyết áp, bơm khí của máy sẽ thổi phồng vòng bít bao quanh bắp tay hoặc cổ tay của bạn với áp suất đủ lớn để ngăn dòng máu chảy trong động mạch. Áp lực này sau đó được giải phóng từ từ nhờ van điện từ được điều khiển tự động cho đến khi máu bắt đầu chảy qua động mạch.

Huyết áp đo được bằng cảm biến áp suất tại thời điểm này sẽ xác định huyết áp tối đa của bạn.

Khi áp suất trong vòng bít giảm xuống dưới huyết áp tối thiểu, máu sẽ chảy qua động mạch mà không gặp bất cứ trở ngại nào. Phép đo được thực hiện khi lưu lượng máu chảy qua động mạch không còn bị hạn chế sẽ xác định huyết áp tối thiểu của bạn.

Toàn bộ quá trình đo của máy đo huyết áp điện tử được thực hiện hoàn toàn tự động nhờ bộ điều khiển vi mô. Tín hiệu từ cảm biến áp suất sẽ được xử lý và biến đổi để đưa ra kết quả đo huyết áp, nhịp tim trên màn hình. Nhờ đó, bạn có thể dễ dàng biết được chỉ số huyết áp, nhịp tim của mình tại thời điểm đo

Ưu, nhược điểm của máy đo huyết áp điện tử

Ưu, nhược điểm của máy đo huyết áp điện tử 1
Máy đo huyết áp điện tử được thiết kế nhỏ gọn và dễ sử dụng

Máy đo huyết áp điện tử có tốt không là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc khi cân nhắc lựa chọn dòng máy này. Trên thực tế, máy đo huyết áp điện tử có khá nhiều ưu điểm nổi bật có thể kể đến như:

  • Là thiết bị thông minh được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ hiện đại.
  • Máy đo huyết áp điện tử rất dễ sử dụng, bạn hoàn toàn có thể tự đo huyết áp của mình bằng máy đo huyết áp điện tử mà không cần sự trợ giúp.
  • Thiết kế nhỏ gọn, hiện đại, đẹp mắt, dễ bỏ túi. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng mang máy theo khi cần di chuyển như đi du lịch, công tác,.. để đo huyết áp bất cứ lúc nào.
  • Mẫu mã đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng.
  • Nhiều chức năng tiện ích thuận lợi cho người sử dụng.
Như vậy, có thể thấy rằng, máy đo huyết áp điện tử là một thiết bị đo huyết áp có thao tác dễ dàng, không đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cùng với thiết kế đẹp, tiện dụng mà bạn nên cân nhắc lựa chọn, đặc biệt là khi gia đình có người cao tuổi hay người mắc các bệnh lý về huyết áp.

Tuy nhiên, máy đo huyết áp điện tử vẫn còn tồn tại một số hạn chế bạn cần lưu ý như:

  • Giá thành cao.
  • Dễ bị hỏng nếu không cẩn thận làm rơi vỡ, va đập mạnh.
  • Tỳ lệ chính xác không cao bằng máy đo huyết áp cơ.

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử

Đo huyết áp là rất quan trọng. Nhưng nếu đo huyết áp không đúng cách có thể khiến kết quả sai lệch, thậm chí dẫn đến hậu quả tai hại nếu dựa vào kết quả sai đó để điều trị, sử dụng thuốc. Chính vì vậy, một điều quan trọng khi sở hữu máy đo huyết áp điện tử mà bạn cần biết là cách sử dụng thiết bị này chính xác.

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử 1
Các bước đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử

Dưới đây là các bước sử dụng máy đo huyết áp điện tử:

Bước 1: Chuẩn bị đo

☛ Kiểm tra hoạt động của máy.

☛ Giữ cơ thể ở tư thế chuẩn: Ngồi trên ghế tựa, thẳng lưng, tựa nhẹ vào ghế, đặt 2 chân song song và vuông góc với sàn, lòng bàn chân đặt xuống nền, giữ vị trí quấn vòng bít ngang mức tim.

☛ Quấn vòng bít:

  • Đối với máy đo huyết áp bắp tay: Quấn vòng bít vào cánh tay người được đo sao cho mép dưới của vòng bít cách khuỷu tay 1 – 2cm và không được quấn quá chặt. Đặt bắp tay ngang với vị trí của tim.
  • Đối với máy đo huyết áp cổ tay: Để lòng bàn tay ngửa lên, quấn vòng bít vào cổ tay cần đo sao cho vị trí màn hình ở phía mặt trong cánh tay, vòng bít cách cổ tay khoảng 1cm. Gập cánh tay một góc 45 độ để cổ tay ở vị trí ngang mức tim.

☛ Cắm đầu dây nối vòng bít với máy đo huyết áp (nếu có).

Bước 2: Tiến hành đo huyết áp

Nhấn nút khởi động máy, máy sẽ bắt đầu tự động bơm hơi vào vòng bít. Khi áp suất trong vòng bít đã đạt mức cần thiết, máy sẽ tự động xả hơi. Khi máy hoàn tất xả hơi sẽ có tín hiệu báo kết thúc và kết quả đo sẽ được hiển thị trên màn hình.

Đọc các chỉ số huyết áp, sau đó giữ nguyên tư thế và đợi từ 2 – 3 phút rồi đo lại lần tiếp theo.

Bạn nên đo huyết áp 2 – 3 lần để lấy kết quả trung bình.

Bước 3: Ghi kết quả đo và vệ sinh máy.

Kết quả đo sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ của máy. Bạn cũng có thể ghi kết quả vào sổ theo dõi của mình để dễ dàng kiểm soát. Sau đó, bạn tiến hành tháo, vệ sinh máy và cất máy vào hộp.

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử rất đơn giản. Tuy nhiên, để tránh sai số khi đo, bạn cần lưu ý một số vấn đề như: nghỉ ngơi ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo, không sử dụng cafein, rượu, thuốc lá trước đó 2 giờ, đi vệ sinh trước khi đo và và hạn chế nói chuyện trong lúc đo.

Lưu ý khi lựa chọn máy đo huyết áp điện tử

Lưu ý khi lựa chọn máy đo huyết áp điện tử 1
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại máy đo huyết áp khác nhau để bạn chọn lựa

Lựa chọn một chiếc máy đo huyết áp điện tử đảm bảo chất lượng và phù hợp sẽ đem lại kết quả chính xác cũng như sự tiện dụng nhất cho bạn. Để tìm được một thiết bị tốt phù hợp với mình, trong quá trình lựa chọn, bạn cần đặc biệt lưu ý đến một số tiêu chí dưới đây:

Vấn đề kích thước

Kích thước của vòng bít là đặc điểm quan trọng nhất cần kiểm tra khi bạn lựa chọn máy đo huyết áp điện tử. Vòng bít sai kích thước có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả đo. Do đó, khi chọn mua máy đo huyết áp điện tử, bạn cần kiểm tra chắc chắn rằng vòng bít của nó đã phù hợp với mình hay người thân trong gia đình.

Bạn có thể hỏi bác sĩ, y tá, dược sĩ để biết kích thước vòng bít phù hợp với tay bạn.

Lựa chọn loại máy đo

Theo khuyến nghị của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, bạn nên lựa chọn các loại máy đo huyết áp điện tử ở bắp tay, vì đó là vị trí đo cho kết quả chính xác nhất. Đặc biệt, người trên 50 tuổi chỉ nên sử dụng máy đo huyết áp ở bắp tay vì ở độ tuổi này, hệ thống tim và mạch máu đã dần suy yếu, nên đo ở vị trí bắp tay sẽ tiện lợi và đem lại kết quả chính xác hơn.

Nếu bạn dưới 50 tuổi hoặc bắp tay quá lớn, hoặc bị chấn thương hay có những hạn chế về thể chất khiến bạn không thể đo huyết áp ở vị trí này, bạn có thể sử dụng máy đo huyết áp điện tử cổ tay.

Lựa chọn loại máy đo 1
Máy đo huyết áp điện tử cổ tay thích hợp cho người dưới 50 tuổi hoặc người không thể dùng máy đo bắp tay

Chức năng

Máy đo huyết áp điện tử không chỉ có chức năng đo huyết áp mà còn có nhiều tiện ích khác như báo cử động khi đo, cảnh báo nguy cơ đột quỵ, cảnh báo nhịp tim,…. Tùy theo nhu cầu mà bạn có thể chọn được loại máy đo huyết áp có các chức năng, tiện ích mà mình mong muốn.

Giá thành

Đây là một tiêu chí quan trọng mà bạn cần xem xét khi chọn máy đo huyết áp điện tử. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều dòng máy đo huyết áp điện tử với mức giá khác nhau. Bạn nên lựa chọn máy có giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế của bản thân và vẫn đáp ứng được yêu cầu đo huyết áp chính xác.

Thương hiệu

Thương hiệu thường gắn liền với chất lượng sản phẩm và sự tin tưởng của người dùng. Vì vậy, bạn nên lựa chọn máy đo huyết áp điện tử từ các thương hiệu lớn, uy tín trên thị trường như Omron, Beurer, A&D, Qardio,… để đảm bảo độ bền, độ chính xác và chất lượng thiết bị tốt nhất.

Chế độ bảo hành

Mỗi máy đo huyết áp điện tử đều có một chế độ bảo hành riêng để người mua cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng. Đây là lợi ích thiết yếu mà khách hàng nào cũng cần có. Vì vậy, bạn cũng cần quan tâm đến tiêu chí này, đặc biệt là khi mua các loại máy đo huyết áp điện tử có giá trị cao.

Các dòng máy đo huyết áp điện tử đáng quan tâm hiện nay

Trên thị trường hiện có rất nhiều dòng máy đo huyết áp điện tử với nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Mỗi loại máy này đều có đặc điểm cũng như ưu, nhược điểm riêng, nhưng chúng đều đem lại kết quả đo huyết áp chính xác. Tùy theo nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn một loại máy phù hợp nhất với bản thân mình.

Dưới đây là một số máy đo huyết áp điện tử được đánh giá cao hiện nay:

Tổng quan tốt nhất: Máy đo huyết áp Beurer BM67

Tổng quan tốt nhất: Máy đo huyết áp Beurer BM67 1
Beurer BM67 là máy đo huyết áp có tổng quan tốt nhất hiện nay

Beurer BM67 là một mẫu máy đo huyết áp điện tử tầm trung tuyệt vời đến từ Beurer – thương hiệu được đánh giá cao trong lĩnh vực máy đo huyết áp. Beurer BM67 là máy đo huyết áp bắp tay có nhiều ưu điểm nổi bật như dễ sử dụng, độ chính xác cao với đầy đủ các tính năng tiên tiến như phân loại huyết áp theo vạch màu chuẩn WHO, cảnh báo khi thao tác sai, tự động tắt khi không sử dụng.

Ngoài ra, các nút điều khiển trên máy đều lớn và được đánh dấu rõ ràng giúp người dùng dễ dàng thao tác. Màn hình LCD lớn của máy cũng giúp bạn đọc kết quả đo dễ dàng, nhanh chóng.

Do đó, Beurer BM67 sẽ là một máy đo huyết áp có tổng thể tốt, phù hợp cả về chức năng, giá thành hay mẫu mã mà bạn nên quan tâm.

Giá tham khảo: 1.513.819 VNĐ.

Giá thành tốt nhất: Máy đo huyết áp không dây iHealth Track

Máy đo huyết áp không dây iHealth Track là một trong những máy đo huyết áp có giá thành rẻ trên thị trường được chứng nhận bởi FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ). Bạn có thể sở hữu chiếc máy đo huyết áp chính xác và dễ dùng này với mức giá khoảng 900.000 VNĐ.

Đây là thiết bị rất dễ sử dụng, ngay cả với người cao tuổi. Điều này được chứng minh bằng việc máy chỉ có 2 nút thao tác cùng màn hình lớn để dễ theo dõi kết quả.

Kết quả đo huyết áp thu được là tối ưu, bình thường hay cao hơn tiêu chuẩn sẽ được biểu thị trên màn hình bởi các màu đỏ, vàng hoặc xanh lá cây tương ứng. Bên cạnh đó, thiết bị cũng có thể phát hiện tình trạng nhịp tim không đều.

Ngoài ra, máy còn có thể kết nối bluetooth với điện thoại của bạn để lưu trữ kết quả và so sánh chúng. Đây sẽ là thiết bị đo huyết áp phù hợp với điều kiện kinh tế của hầu hết mọi người, giúp bạn theo dõi huyết áp và nhịp tim đơn giản, chính xác ngay tại nhà.

Tốt nhất cho nhiều người dùng: Máy đo huyết áp Omron HEM 7600T

Tốt nhất cho nhiều người dùng: Máy đo huyết áp Omron HEM 7600T 1
Omron HEM-7600T thích hợp cho gia đình có nhiều người sử dụng

Nếu trong gia đình bạn có nhiều người cần theo dõi huyết áp, OMRON HEM 7600T sẽ là một trong số ít máy đo huyết áp điện tử trên thị trường phù hợp với nhu cầu của gia đình bạn.

Omron HEM 7600T cung cấp số lần đo không giới hạn cho số người không giới hạn. Không những vậy, thiết bị này còn có thiết kế tuyệt đẹp với công nghệ vòng bít không dây mới nhất, có khả năng xoay 360 độ, cho kết quả chính xác và đơn giản chỉ bằng một nút chạm.

Sở hữu công nghệ mới nhất Intellisense cùng với các tính năng thông minh như phát hiện lỗi cử động khi đo, cảnh báo nhịp tim không đều,… Omron HEM 7600T giúp quá trình đo huyết áp diễn ra nhanh chóng, thoải mái và chính xác.

Với công nghệ vòng bít không dây mới nhất, Omron Hem – 7600T cho kết quả chính xác và đơn giản chỉ với một nút chạm. Được thiết kế chuyên nghiệp, với dung lượng lưu trữ lớn, kết nối thông minh, bạn có thể hoàn toàn tin tưởng khi trao cho Omron trọng trách được chăm sóc sức khỏe trái tim bạn.

Đặc biệt, bạn còn có thể dễ dàng đồng bộ hóa thiết bị với điện thoại để tải lên, lưu trữ và xem dữ liệu về huyết áp của mình. Ứng dụng cũng cho phép bạn theo dõi trọng lượng để có thể dễ dàng đạt được các mục tiêu về sức khoẻ của mình.

Tuy nhiên, Omron HEM 7600T hiện có mức giá khá cao, khoảng 3.250.000 VNĐ.

Bạn có thể tham khảo chi tiết hơn về máy đo huyết áp Omron hem – 7600T TẠI ĐÂY

Máy đo huyết áp cổ tay tốt nhất: Máy đo huyết áp cổ tay Hem 6232T

Với kích thước nhỏ gọn và nhiều tính năng nổi trội, máy đo huyết áp cổ tay Omron Hem 6232T giúp theo dõi huyết áp dễ dàng ở mọi nơi.

Chỉ cần đeo vào cổ tay hướng chếch lên trên ngang tim là bạn có thể bắt đầu đo các chỉ số. Ngoài chức năng đo huyết áp và nhịp tim thông thường, máy có khả năng cảnh báo nhịp tim bất thường, giúp bạn nhanh chóng điều chỉnh được chế độ ăn uống, luyện tập.

Máy đo huyết áp điện tử HEM-6232T cho phép đồng bộ hóa kết quả đo trên smartphone thông qua ứng dụng Omron connect nhờ kết nối Bluetooth không dây. Từ đây, bạn có thể theo dõi chỉ số huyết áp qua từng ngày để có được chế độ sinh hoạt và luyện tập lành mạnh.

Giá tham khảo: 2.050.000 VNĐ.

Trên đây là những thông tin về dòng máy đo huyết áp điện tử đang được quan tâm hiện nay. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu thêm về dòng máy này, từ đó lựa chọn được loại máy đo huyết áp phù hợp nhất với bản thân và gia đình, hỗ trợ theo dõi huyết áp và bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.webmd.com/hypertension-high-blood-pressure/how-pick-home-blood-pressure-monitor
  • https://techblog.livongo.com/how-do-blood-pressure-monitors-work/
  • https://www.forbes.com/sites/forbes-personal-shopper/2021/01/01/best-blood-pressure-monitor-2021/?sh=17465a083991
]]>
https://huyetap.net/may-do-huyet-ap-dien-tu-1582/feed/ 0
Chỉ số huyết áp bình thường ở người khỏe mạnh bạn cần ghi nhớ https://huyetap.net/huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong-171/ https://huyetap.net/huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong-171/#respond Mon, 12 Jun 2023 01:38:21 +0000 https://huyetap.net/?p=171 Huyết áp là một trong những thông số cơ bản thể hiện chức năng hoạt động của hệ tuần hoàn. Huyết áp nằm ngoài phạm vi bình thường sẽ làm gia tăng nguy cơ tim mạch và gây nhiều nguy hiểm cho người bệnh. Vậy huyết áp bình thường ở người khỏe mạnh là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

Ý nghĩa của số đo huyết áp

Huyết áp là áp lực cần thiết của dòng máu tác động lên thành động mạch để đưa máu đến nuôi dưỡng tim và toàn bộ các mô, cơ quan trong cơ thể.

Huyết áp được xác định nhờ máy đo huyết áp. Kết quả đo huyết áp của bạn sẽ được biểu thị dưới dạng hai con số:

  • Số đứng trước (thường có giá trị lớn hơn) là áp lực của máu tác động lên thành động mạch khi tim đập, được gọi là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu).
  • Số đứng sau (thường có giá trị nhỏ hơn) là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch giữa hai nhịp đập của tim, gọi là huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương).
Cả hai con số này đều có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tình trạng sức khỏe tim mạch của bạn. Đặc biệt, huyết áp tối đa là yếu tố chính để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch ở những người trên 50 tuổi.
Ý nghĩa của số đo huyết áp 1
Huyết áp được đo bằng máy đo huyết áp và biểu thị qua hai chỉ số huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu

Chỉ số huyết áp bình thường ở người khỏe mạnh là bao nhiêu?

Huyết áp bình thường là số đo huyết áp vừa phải, không quá cao hay quá thấp.

Mức huyết áp bình thường cho thấy sự lưu thông máu và tốc độ bơm máu trong cơ thể đang diễn ra ổn định. Đây cũng là cơ sở để bác sĩ đánh giá sức khỏe của bạn có tốt hay không, đặc biệt là sức khỏe tim mạch.

Theo Hiệp hội Tim mạch Châu Âu/ Hiệp hội Tăng huyết áp Châu Âu (ESC/ESH), huyết áp của bạn được coi là bình thường khi nằm trong phạm vi sau:

  • Huyết áp tối đa (Huyết áp tâm thu): Từ 90 mmHg đến 129 mmHg.
  • Huyết áp tối thiểu (Huyết áp tâm trương): Từ 60 mmHg đến 84 mmHg.
Ở mức huyết áp này, nguy cơ mắc phải các bệnh lý về tim mạch và đột quỵ của bạn sẽ thấp hơn so với khi huyết áp nằm ở ngoài khoảng.

Bên cạnh đó, để đánh giá huyết áp có bình thường hay không, người ta còn dựa vào hiệu số giữa chỉ số huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Hiệu số này không được bằng hoặc dưới 20 mmHg. Nếu sự chênh lệch giữa hai chỉ số ở dưới khoảng này có thể coi là “huyết áp kẹt” và đây là bệnh lý nguy hiểm cần được chú ý.

Chỉ số huyết áp lý tưởng theo từng độ tuổi

Tùy vào mỗi độ tuổi, giai đoạn phát triển và trưởng thành, mức chỉ số huyết áp an toàn lại thay đổi khác nhau.

Do đó, bạn cần nắm rõ mức huyết áp bình thường theo từng độ tuổi để đánh giá đúng tình trạng sức khỏe của bản thân và người thân trong gia đình mình.

Đối với trẻ em

Đối với trẻ em 1
Ngưỡng huyết áp lý tưởng ở trẻ em có sự khác biệt so với người trưởng thành và thay đổi theo từng độ tuổi

Theo nghiên cứu của Bệnh viện Nhi đồng Đại học Iowa Stead, mức huyết áp tối ưu đối với trẻ em ở mỗi lứa tuổi khác nhau được quy định như sau:

  • Trẻ dưới 1 tháng tuổi: Huyết áp tối đa từ 60 – 90 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 20 – 60 mmHg.
  • Trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi: Huyết áp tối đa từ 87 – 105 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 53 – 66 mmHg.
  • Trẻ từ 1 – 2 tuổi: Huyết áp tối đa từ 95 – 105 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 53 – 66 mmHg.
  • Trẻ từ 3 – 5 tuổi: Huyết áp tối đa từ 95 – 110 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 56 – 70 mmHg.
  • Trẻ từ 6 – 12 tuổi: Huyết áp tối đa từ 97 – 112 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 57 – 71 mmHg.
  • Trẻ từ 12 – 15 tuổi: Huyết áp tối đa từ 112 – 128 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 66 – 80 mmHg.

Đối với người trưởng thành

Theo hội Tim mạch Châu Âu (ESC), mức huyết áp tối ưu đối với người trưởng thành được quy định là huyết áp tối đa nhỏ hơn 120 mmHg và huyết áp tối thiểu nhỏ hơn 80 mmHg.

Để đánh giá chính xác huyết áp của bạn có nằm trong ngưỡng an toàn hay không, khi tiến hành đo huyết áp. bạn cần chú ý đến một số yêu cầu như nghỉ ngơi trước khi đo huyết áp ít nhất 5 – 10 phút, tránh dùng các chất kích thích trước khi đo, giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng trong quá trình đo.

Ngoài ra, tư thế đo, dụng cụ đo cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác của phép đo huyết áp. Bạn có thể tham khảo thêm hướng dẫn từ những người có chuyên môn trước khi tự theo dõi huyết áp tại nhà để tránh mắc các sai số khi kiểm tra huyết áp.

Ngoài ra, chỉ số huyết áp bình thường của phụ nữ mang thai thường sẽ tăng cao hơn so với bình thường. Bởi trong thai kỳ, cơ địa sẽ có một sự thay đổi rất lớn, người mẹ dễ bị stress, chế độ dinh dưỡng thay đổi,… dẫn đến thiếu máu khi mang thai. Chính vì thế các mẹ bầu cần hết sức chú ý đến huyết áp của mình để tránh hậu quả từ những nguy cơ do huyết áp bất thường để lại.

Huyết áp bao nhiêu cần đi khám bác sĩ?

Huyết áp bao nhiêu cần đi khám bác sĩ? 1
Bạn nên thăm khám sớm khi có những dấu hiệu bất ổn về huyết áp

So với mức huyết áp bình thường, nếu huyết áp của bạn giảm thấp xuống dưới 90/60 mmHg thì được coi là huyết áp thấp. Ngược lại, huyết áp cao là khi chỉ số huyết áp của bạn từ 140/90 mmHg trở lên.

Theo các chuyên gia tim mạch, dù là huyết áp cao hay huyết áp thấp đều rất nguy hiểm. Huyết áp không được kiểm soát, tăng giảm bất thường có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề cho sức khỏe, gây tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như suy tim, phì đại thất trái, đột quỵ,… thậm chí dẫn đến tử vong.

Do đó, nếu kết quả đo huyết áp của bạn nằm ngoài phạm vi bình thường (cao hơn 130/85 mmHg hay thấp hơn 90/60 mmHg), bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán chính xác các bệnh lý huyết áp (nếu có) và được hướng dẫn các biện pháp điều trị thích hợp.

Đặc biệt, trong các trường hợp khẩn cấp như huyết áp tăng rất cao (trên 180/120mmHg) hoặc hạ huyết áp quá mức kèm theo các biểu hiện của sốc như lú lẫn (đặc biệt là người lớn tuổi), da lạnh, nhợt nhạt, thở nhanh, mạch yếu và nhanh,.. bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ cấp cứu kịp thời, tránh gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ngay cả khi huyết áp của bạn nằm trong phạm vi bình thường, bạn cũng nên thăm khám huyết áp ít nhất mỗi năm một lần để quản lý huyết áp của mình một cách tốt nhất.

Trong trường hợp huyết áp cao hơn bình thường, tùy vào mức độ tăng huyết áp, bạn có thể được bác sĩ yêu cầu kiểm tra thường xuyên hơn, 3 – 6 tháng một lần hoặc mỗi tháng 1 lần.

Các yếu tố tác động tới chỉ số huyết áp

Huyết áp có sự thay đổi theo từng độ tuổi. Huyết áp càng rời xa các động mạch chủ thì càng giảm dần. Huyết áp đạt mức thấp nhất khi ở trong hệ tĩnh mạch. Chỉ số huyết áp sẽ có sự thay đổi phụ thuộc vào một số yếu tố như:

  • Khi chúng ta vận động mạnh hay sau khi tập thể dục, nhịp tim đập nhanh hơn khiến cho chỉ số huyết áp có thể dâng cao. Trong một số trường hợp có thể gây huyết áp cao. Ngược lại, khi tim đập chậm lại, lực cơ tim nhẹ thì huyết áp có thể bị giảm xuống.
  • Khi con người già đi, thành mạch máu mất đi sự đàn hồi hay lòng mạch hẹp lại tạo nên sức cản của mạch máu cũng là yếu tố làm thay đổi chỉ số huyết áp.
  • Khi cơ thể bị thương, mất nhiều máu cũng khiến cho huyết áp giảm đi.
  • Ăn uống các thức ăn quá mặn trong một thời gian dài khiến cho tăng thể tích máu. Đây cũng là nguyên do dẫn đến bệnh cao huyết áp.
  • Tình trạng tâm lý thiếu ổn định như lo lắng, kích động mạnh cũng là những yếu tố khiến huyết áp có thể bị thay đổi.

Phương pháp giữ cho chỉ số huyết áp ổn định

Phương pháp giữ cho chỉ số huyết áp ổn định 1
Tập thể dục thường xuyên là biện pháp được khuyến cáo để phòng ngừa các bệnh lý về huyết áp

Tỷ lệ mắc các bệnh lý huyết áp (tăng huyết áp hay huyết áp thấp) hiện đang ngày càng gia tăng trong cộng đồng và gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe cũng như ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hàng ngày cho những người mắc phải. Chính vì vậy, giữ cho bản thân có mức huyết áp ở mức bình thường là điều cần thiết.

Dưới đây là một số biện pháp thay đổi lối sống để phòng ngừa các bệnh lý về huyết áp được bác sĩ gợi ý:

1. Thực hiện chế ăn ăn uống khoa học

Thực đơn ăn uống có một tác động không nhỏ tới sự ổn định của huyết áp. Một chế độ ăn uống khoa học, hợp lý sẽ giúp cơ thể bạn duy trì được mức cân nặng phù hợp, tránh xa các căn bệnh như béo phì.

Xây dựng chế độ ăn lành mạnh cho hệ tim mạch: Ăn nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, sữa ít béo, thực phẩm giàu kali, hạn chế thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ, thức ăn chế biến sẵn,… Bạn không nên ăn các thức ăn có độ mặn cao.

2. Luyện tập thể dục thường xuyên

Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học thì việc tăng cường các hoạt động thể chất là điều vô cùng cần thiết để giữ cho huyết áp bình thường. Thường xuyên luyện tập thể dục sẽ giúp điều hòa huyết áp, kiểm soát cân nặng, tăng cường lưu thông máu và giảm nguy cơ tim mạch. Bạn nên lựa chọn các môn thể thao nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, đạp xe, thể dục nhịp điệu,… và duy trì đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Bạn nên thường xuyên luyện tập thể dục, hạn chế việc thức khuya, hút thuốc. Áp dụng những điều này không chỉ giúp cho bạn có được một cơ thể khỏe mạnh mà còn giữ được tinh thần luôn thoải mái, tươi vui và yêu đời. Đây chính là những yếu tố cần thiết để giữ được huyết áp ở mức tốt nhất.

3. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ

Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần là điều bạn nên thực hiện. Thăm khám định kỳ không chỉ giúp bạn có thể sớm phát hiện các căn bệnh cơ thể có khả năng gặp phải mà còn giúp bạn phòng chống được chúng. Việc đo huyết áp định kỳ giúp bạn sớm phát hiện được những sự thay đổi bất thường như huyết áp thấp hay cao. Từ đó có được cho mình phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả.

4. Thực hiện các thói quen tốt cho sức khỏe tim mạch

  • Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu bạn đang bị thừa cân, béo phì.
  • Từ bỏ các thói quen có hại cho sức khỏe tim mạch như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia.
  • Điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi: Giữ tâm trạng thoải mái, tránh căng thẳng, stress, nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc (7 – 8 tiếng mỗi ngày).
  • Thường xuyên theo dõi huyết áp tại nhà để có thể kịp thời phát hiện các trường hợp huyết áp không ổn định.

Chỉ số huyết áp bình thường là cơ sở đánh giá tình trạng huyết áp của bạn đang ở mức độ nào để có sự điều chỉnh kịp thời nếu cần. Nếu huyết áp của bạn đang ở phạm vi bình thường, bạn nên tiếp tục duy trì lối sống lành mạnh hiện tại. Đối với trường hợp huyết áp đang có dấu hiệu bất ổn, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm để nhận được những tư vấn điều trị hữu ích nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.verywellhealth.com/average-blood-pressure-by-age-5085328
  • https://kcb.vn/wp-content/uploads/2015/07/huong_dan_chan_doan_dieu_tri_tha.pdf
  • https://www.webmd.com/hypertension-high-blood-pressure/guide/diastolic-and-systolic-blood-pressure-know-your-numbers#3
]]>
https://huyetap.net/huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong-171/feed/ 0
Hiểu ngay về tim và mạch máu – hệ cơ quan quyết định sự sống https://huyetap.net/tim-va-mach-mau-1792/ https://huyetap.net/tim-va-mach-mau-1792/#respond Fri, 31 Mar 2023 01:36:14 +0000 https://huyetap.net/?p=1792 Hệ tim mạch (hệ tuần hoàn) là một trong những bộ máy quan trọng hàng đầu của cơ thể để đảm bảo và duy trì sự sống. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về cấu tạo của hệ cơ quan này, cách chúng hoạt động, các bệnh lý tim mạch thường gặp cũng như các biện pháp bảo vệ sức khỏe tim mạch tốt nhất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp toàn bộ các thắc mắc trên.

Hệ tim mạch được cấu tạo như thế nào?

Hệ tim mạch (tuần hoàn) trong cơ thể được cấu tạo từ hai bộ phận chính là tim và hệ thống mạch máu:

Cấu tạo của tim

Trong cơ thể, tim nằm ở vị trí giữa lồng ngực, trên cơ hoành, phía sau xương ức, giữa hai lá phổi và hơi lệch về bên trái.

Tim là bộ phận trung tâm và quan trọng của hệ tuần hoàn. Nó được ví như một máy bơm hoạt động liên tục để đưa máu đến mọi mô, cơ quan trong cơ thể.

Trái tim có thể hoạt động như vậy là nhờ cấu tạo đặc biệt của nó. Tim là một khối cơ rỗng, được tạo thành từ một loại cơ đặc biệt gọi là cơ tim và được chia thành 4 buồng tim: hai tâm thất và hai tâm nhĩ.

Cấu tạo của tim 1
Cấu tạo của tim

Hai tâm thất nằm ở phần dưới cùng của tim, gồm tâm thất trái tâm thất phải được ngăn cách với nhau bởi vách liên thất. Cả hai tâm thất đều có nhiệm vụ co bóp đẩy máu từ tim vào các động mạch.

Ngược lại, hai tâm nhĩ trái tâm nhĩ phải nằm ở phần trên của tim và đảm nhiệm chức năng nhận máu từ tĩnh mạch đổ về rồi đưa máu xuống tâm thất. Giữa hai tâm nhĩ cũng được ngăn cách với nhau bởi vách nhĩ thất.

Độ dày của thành tim ở các buồng tim thay đổi tùy theo chức năng của nó. Thành tâm thất thường dày hơn thành tâm nhĩ. Đặc biệt, thành tâm thất trái dày gấp hai đến bốn lần thành tâm thất phải do nó phải bơm máu với áp lực cao hơn.

Để đảm bảo máu trong tim chỉ đi theo một chiều, tránh rối loạn vòng tuần hoàn, tim có hệ thống van tim giúp xác định hướng đi của máu trong tim. Trái tim mỗi người đều có 4 van tim:

  • Van nhĩ – thất: Nằm ở giữa tâm nhĩ và tâm thất, bên phải có van ba lá, bên trái có van hai lá. Chúng giúp máu chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
  • Van bán nguyệt: Giữa tâm thất trái và động mạch chủ có van động mạch chủ, giữa tâm thất phải và động mạch phổi có van động mạch phổi. Các van này giữ cho máu chảy một chiều từ tim vào động mạch.

Bên cạnh đó, tim còn có hệ thống sợi đặc biệt đóng vai trò chủ yếu trong sự co bóp nhịp nhàng và tự động của tim, gọi là hệ dẫn truyền tim. Hệ thống này bao gồm các mô nút như: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His.

Hệ dẫn truyền tim có khả năng tạo nhịp, phát ra xung động và dẫn truyền các xung động này đến khắp các vị trí của tim làm tim đập chậm theo tần số: co rồi giãn, đó là một lần đập, rồi lại co giãn, như vậy mãi mãi.

Hệ thống mạch máu

Hệ thống mạch máu 1
Mạch máu trong cơ thể gồm ba loại: động mạch, mao mạch, tĩnh mạch

Máu sau khi ra khỏi tim có thể đến được mọi vị trí trong cơ thể rồi trở về tim là nhờ vai trò to lớn của hệ thống mạch máu dày đặc của hệ tuần hoàn. Hệ mạch có thể chia làm ba loại mạch chính là động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.

Động mạch:

Động mạch là những mạch máu làm nhiệm vụ dẫn máu từ tim đến mao mạch ở tất cả các bộ phận trong cơ thể.

Động mạch có thành mạch dày cùng với khả năng co thắt và đàn hồi giúp máu có thể chảy liên tục trong lòng mạch và điều hòa lượng máu đến các cơ quan. Để duy trì dòng chảy trong động mạch đòi hỏi có một áp lực nhất định gọi là huyết áp, bao gồm huyết áp tối đa (khi tim co bóp) và huyết áp tối thiểu (khi tim giãn).

Tĩnh mạch:

Là những mạch máu dẫn máu từ các cơ quan, tổ chức trong cơ thể về tim.

Tĩnh mạch không có thành dày như động mạch, nhưng các tĩnh mạch ở phía dưới cơ thể lại có các van tĩnh mạch giúp máu về tim không bị chảy ngược trở lại theo tác động của trọng lực.

Một số trường hợp van tĩnh mạch, đặc biệt là van ở chân hoạt động không hiệu quả khiến máu bị ứ đọng lại gây suy giãn tĩnh mạch, biểu hiện bằng các triệu chứng đau nhức, tê mỏi chân, phù chân, cảm giác chuột rút về đêm… Để cải thiện tình trạng này, các bạn có thể tham khảo một số cách chữa giãn tĩnh mạch chân tại nhà như đeo vớ y khoa, tập yoga, vật lý trị liệu, bơi lội…

Mao mạch:

Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ kết nối động mạch với tĩnh mạch

Mặc dù rất nhỏ nhưng mạng lưới mao mạch được coi là một trong những phần quan trọng nhất của hệ tuần hoàn vì đây là nơi trực tiếp xảy ra sự trao đổi oxy, chất dinh dưỡng cũng như đào thải chất dư thừa giữa máu với các tế bào, mô cơ quan.

Vai trò của hệ tim mạch

Vai trò của hệ tim mạch 1
Hệ tuần hoàn giúp đảm bảo và duy trì sự sống của cơ thể

Trong cơ thể, hệ tim mạch đảm nhiệm ba chức năng chính sau đây:

  • Vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxy và các hormone đến các tế bào trong khắp cơ thể và loại bỏ các chất thải của quá trình trao đổi chất.
  • Bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của các tác nhân lạ nhờ các tế bào bạch cầu, kháng thể, bổ thể lưu thông trong máu, tránh mất máu nhờ tiểu cầu.
  • Điều hòa nhiệt độ cơ thể, ổn định pH và duy trì cân bằng nội môi.

Đây đều là những nhiệm vụ quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự sống của cơ thể. Nếu tim và mạch máu bị suy yếu, các chức năng này có thể bị ngưng trệ, dẫn đến rối loạn hoạt động nhiều cơ quan khác trong cơ thể, thậm chí không thể tiếp tục nếu hệ tuần hoàn ngừng hoạt động.

Tim và mạch máu hoạt động như thế nào?

Hệ tim mạch là một trong những cơ quan hoạt động bền bỉ nhất trong cơ thể từ khi bạn sinh ra đến khi mất đi. Nó hoạt động liên tục ngay cả khi ta đang ngủ hay đang nghỉ ngơi để thực hiện các chức năng cơ bản của mình.

Hoạt động của tim cùng với mạng lưới động mạch, tĩnh mạch, mao mạch sẽ giúp máu di chuyển liên tục trong một hệ thống tuần hoàn kép bao gồm hai vòng tuần hoàn riêng biệt: Vòng tuần hoàn cơ thể (vòng tuần hoàn lớn) và vòng tuần hoàn phổi (vòng tuần hoàn nhỏ).

Tim và mạch máu hoạt động như thế nào? 1
Máu chảy trong cơ thể theo hai vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn cơ thể và vòng tuần hoàn phổi

Trong vòng tuần hoàn phổi, tim sẽ co bóp đẩy máu nghèo oxy từ tâm thất phải vào động mạch phổi. Động mạch phổi sẽ chia làm hai nhánh dẫn máu đến hai lá phổi tương ứng.

Tại phổi, máu chảy trong hệ thống mao mạch phổi với tốc độ chậm để trao đổi khí với các phế nang trong phổi. Máu lấy oxy từ các phế nang và ngược lại, khí CO2 từ máu sẽ đi vào phế nang rồi được thải ra ngoài khi bạn thở ra.

Kết thúc quá trình, máu mới giàu oxy theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái của tim.

Trong vòng tuần hoàn cơ thể, máu giàu oxy trở về từ vòng tuần hoàn phổi được đẩy xuống tâm thất trái rồi được bơm vào động mạch chủ để đến mọi mô, cơ quan trong cơ thể.

Máu sẽ chảy từ động mạch chủ đến các tiểu động mạch nhỏ hơn và sau đó đến các mao mạch. Khi ở trong mao mạch, máu trao đổi oxy và dinh dưỡng cho các tế bào đồng thời lấy đi chất thải dư thừa từ các tế bào đó.

Sau khi quá trình trao đổi hoàn thành, máu sẽ đi vào các tiểu tĩnh mạch, rồi đến các tĩnh mạch lớn hơn và cuối cùng trở về tim qua tĩnh mạch chủ trên (đối với máu từ đầu và cánh tay) và tĩnh mạch chủ dưới (đối với máu từ phần dưới cơ thể).

Máu trở về tim sẽ tiếp tục quay lại vòng tuần hoàn phổi để lấy oxy và thải CO2, từ đó tạo thành một hệ thống tuần hoàn hoàn toàn khép kín.

Như vậy, có thể thấy rằng, tim là động lực chính của hệ tuần hoàn. Tim co bóp nhịp nhàng theo chu kỳ giúp hút và đẩy máu vào động mạch. Theo đó, hệ thống mạch máu sẽ tiếp tục làm nhiệm vụ dẫn truyền máu đi khắp cơ thể.

Tùy theo nhu cầu của cơ thể mà tim sẽ hoạt động với cường độ phù hợp nhất. Ví dụ nếu bạn đang ở trạng thái nghỉ ngơi, tim sẽ đập khoảng 60 – 100 lần/phút. Nếu bạn hoạt động thể thao, bị sốt, căng thẳng, hồi hộp… hay sử dụng một số loại thuốc có thể khiến tim đập nhanh hơn bình thường (hơn 100 nhịp/phút).

Các bệnh lý về tim mạch thường gặp

Các bệnh lý về tim mạch thường gặp 1
Bệnh lý tim mạch đang ngày càng phổ biến và gây ra nhiều nguy hiểm cho người bệnh

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong phổ biến, cướp đi sinh mạng của 610.000 người bệnh mỗi năm.

Các vấn đề về tim và mạch máu được chia làm hai nhóm chính là: Bệnh bẩm sinh (các vấn đề xuất hiện ngay sau khi sinh) và bệnh mắc phải (các vấn đề tim mạch xuất hiện trong quá trình trưởng thành).

Dưới đây là một số bệnh lý tim mạch thường gặp:

  • Dị tật tim bẩm sinh: Những bất thường trong cấu trúc của tim có thể xảy ra khi thai nhi đang phát triển và biểu hiện ngay từ khi trẻ được sinh ra. Khoảng 8 trong số 1000 trẻ sơ sinh bị dị tật tim bẩm sinh mức độ từ nhẹ đến nặng.
  • Rối loạn nhịp tim: Xảy ra khi hệ dẫn truyền tim bị tổn thương, biểu hiện bằng việc tim đập không đều, quá nhanh hay quá chậm.
  • Bệnh cơ tim: Là bệnh lý xảy ra khi cấu trúc và chức năng của cơ tim bị biến đổi, làm giảm khả năng bơm máu của tim. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng khác như suy tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim.
  • Bệnh động mạch vành: Động mạch vành là mạng lưới mạch máu nuôi tim. Sự tích tụ các mảng xơ vữa trong thành động mạch vành sẽ làm giảm lưu lượng máu đến tim và thậm chí có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn nếu có cục máu đông. Hậu quả là gây ra những cơn đau thắt ngực và đau tim.
  • Bệnh van tim: Bệnh xảy ra khi một hay nhiều van tim bị hẹp, hở hoặc đóng mở không đúng cách, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của tim gây mệt mỏi, khó thở, đau ngực, thậm chí suy tim.
  • Đột quỵ: Xuất hiện khi nguồn cung cấp máu cho não bị cắt hoặc khi mạch máu não bị vỡ và tràn vào một vùng của não, gây tổn thương tế bào não. Đột quỵ thường gây nguy cơ tử vong rất cao.
Các bệnh lý về tim mạch không chỉ ảnh hưởng tới người cao tuổi mà có thể xuất hiện ở cả trẻ em, thanh thiếu niên và có thể gây nguy cơ tử vong cao.

Làm thế nào để bảo vệ sức khỏe tim mạch?

Làm thế nào để bảo vệ sức khỏe tim mạch? 1
Duy trì sức khỏe tim mạch từ những thói quen tốt

Bệnh tim mạch có thể được cải thiện, thậm chí là ngăn ngừa khi bạn duy trì thực hiện tốt một số biện pháp dưới đây:

☛ Duy trì cân nặng phù hợp: Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh tim mạch. Thực tế cũng cho thấy, những người bệnh tim mạch nếu duy trì cân nặng phù hợp sẽ tốt hơn cho quá trình hồi phục cơ thể sau khi mắc bệnh.

☛ Chế độ ăn uống hợp lý: Bạn nên ăn các loại rau, củ quả tươi, lương thực phụ (ngô, khoai, sắn), sữa, tôm, cua, cá, đậu, đỗ, cần tây… và hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ, đặc biệt là mỡ động vật.

☛ Tập luyện thể dục thích hợp và đều đặn: Tập luyện các môn thể thao phù hợp với sức khỏe từ 3 – 5 lần mỗi tuần, mỗi lần khoảng 30 phút sẽ giúp phòng chống béo phì, tăng khả năng điều tiết của hệ tim mạch, ngăn chặn sự phát sinh và phát triển bệnh tim mạch.

☛ Sinh hoạt điều độ: Ngủ đủ 7 – 8 tiếng mỗi ngày, giữ tinh thần vui vẻ, tránh xúc động mạnh, tránh bị stress kéo dài.

☛ Từ bỏ thói quen có hại: Hút thuốc lá, uống rượu, bia…

☛ Điều trị các bệnh có liên quan với bệnh tim mạch: như đái tháo đường, mỡ máu, cao huyết áp,… để phòng ngừa biến chứng tim mạch nguy hiểm do các bệnh lý này gây ra.

☛ Tích cực điều trị bằng thuốc: Người bệnh tim mạch phải kiên trì sử dụng thuốc đúng cách, lâu dài, không tự ý điều chỉnh liều lượng hay thay đổi loại thuốc điều trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ và phải chú ý đến các tác dụng phụ của thuốc.

☛ Theo dõi huyết áp thường xuyên: Huyết áp là một trong các dấu hiệu quan trọng để đánh giá sức khỏe tim mạch. Theo dõi huyết áp giúp bạn phát hiện sớm các bất thường trong hệ tim mạch để có biện pháp điều trị kịp thời.

☛ Khám bệnh định kỳ: Khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng để đánh giá nguy cơ tim mạch và tiến triển bệnh của bạn. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra chương trình điều trị phù hợp nhất với tình trạng người bệnh.

Tim và mạch máu có vai trò rất quan trọng trong cơ thể. Do đó, việc bảo vệ sức khỏe tuần hoàn, phòng ngừa các bệnh lý tim mạch nguy hiểm cũng cần được quan tâm, chú ý nhiều hơn. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ biểu hiện nào cho thấy hệ tim mạch của mình đang bị tổn thương, bạn nên đến gặp bác sĩ để phát hiện bệnh sớm và có các biện pháp điều trị kịp thời nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://kidshealth.org/en/teens/heart.html
  • https://www.nhsinform.scot/illnesses-and-conditions/heart-and-blood-vessels/about-the-heart/understanding-how-your-heart-functions
  • https://www.rchsd.org/health-articles/heart-and-circulatory-system/
]]>
https://huyetap.net/tim-va-mach-mau-1792/feed/ 0
Hiểu đúng về huyết áp – thước đo quan trọng của sức khỏe tim mạch https://huyetap.net/huyet-ap-1766/ https://huyetap.net/huyet-ap-1766/#respond Tue, 28 Feb 2023 04:40:47 +0000 https://huyetap.net/?p=1766 Huyết áp là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe, đặc biệt là tình trạng tim mạch của bạn. Vậy huyết áp là gì? Chỉ số huyết áp tối ưu là bao nhiêu? Kiểm soát tốt huyết áp như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu các vấn đề này ngay trong bài viết dưới đây.

Tổng quan về huyết áp

Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch, được tạo ra bởi lực co bóp của cơ tim và sức cản của động mạch.

Huyết áp có đơn vị đo là milimet thủy ngân (mmHg) và được xác định qua hai chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

Huyết áp là gì? 1
Huyết áp được xác định bởi 2 chỉ số: Huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm thu (còn gọi là huyết áp tối đa) là chỉ số đứng trước hay số cao hơn trong kết quả đo huyết áp. Huyết áp tâm thu cho bạn biết áp lực của máu tác động lên thành mạch như thế nào khi tim co bóp.

Ngược lại, huyết áp tâm trương (còn gọi là huyết áp tối thiểu) sẽ cho biết áp lực máu tác động lên thành động mạch khi tim đang nghỉ ngơi giữa các nhịp đập. Nó được biểu thị bằng chỉ số đứng sau và thấp hơn trong số đo huyết áp.

Ý nghĩa của huyết áp

Cùng với nhịp tim, nhịp hô hấp, nhiệt độ cơ thể và độ bão hòa oxy, huyết áp là một trong các dấu hiệu quan trọng của sự sống, thể hiện sự tuần hoàn máu trong cơ thể.

Nếu không còn huyết áp, điều này đồng nghĩa với việc máu trong cơ thể bạn không lưu thông được. Hậu quả là các mô, cơ quan sẽ không nhận được đủ oxy và dinh dưỡng cần thiết từ máu để hoạt động cũng như đào thải các chất dư thừa, độc hại trong quá trình trao đổi chất.

Chính vì vậy, huyết áp bình thường rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe hệ tim mạch và các hoạt động sống của cơ thể bạn đang diễn ra bình thường và khỏe mạnh.

Sự thay đổi bất thường của huyết áp là dấu hiệu quan trọng để nhận biết các vấn đề sức khỏe, đặc biệt là các bệnh lý về tim mạch.

Huyết áp bao nhiêu là bình thường?

Huyết áp bao nhiêu là bình thường? 1
Bảng chỉ số huyết áp bình thường theo độ tuổi, giới tính

Theo phân loại của Hội Tim mạch và huyết áp Châu Âu (ESC/ESH) năm 2018, huyết áp của bạn được xác định là bình thường khi:

  • Huyết áp tối đa nằm trong khoảng từ 90 mmHg đến 129 mmHg.
  • Huyết áp tối thiểu trong khoảng từ 60 mmHg đến 84 mmHg.

Trong đó, đối với người trưởng thành, mức huyết áp được coi là tối ưu và tốt cho sức khỏe tim mạch là khi chỉ số huyết áp tối đa dưới 120 mmHg và huyết áp tối thiểu nhỏ hơn 80 mmHg.

Chỉ số huyết áp bất thường

Huyết áp không phải con số ổn định và không đổi mà có thể thay đổi tùy theo sức khỏe, hoạt động và cảm xúc của bạn. Trong một số trường hợp, huyết áp có thể tăng cao hoặc giảm thấp một cách bất thường. Tình trạng này kéo dài sẽ tiến triển thành các bệnh lý về huyết áp như:

➤ Huyết áp thấp:

Huyết áp thấp được xác định khi huyết áp của bạn luôn thấp hơn 90/60 mmHg.

Huyết áp thấp khiến lượng máu cung cấp đến các mô, cơ quan trong cơ thể giảm, lượng oxy và chất dinh dưỡng theo đó cũng giảm khiến chức năng cơ quan nhanh chóng suy yếu, đặc biệt là các cơ quan xa tim và não.

Huyết áp cao:

Bạn sẽ được chẩn đoán là cao huyết áp nếu chỉ số huyết áp của bạn luôn cao hơn 140/90 mmHg.

Khi huyết áp tăng cao, máu sẽ lưu thông trong động mạch với áp suất lớn, qua thời gian dài sẽ gây giãn tĩnh mạch, tổn thương động mạch. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh lý nguy hiểm, có nguy cơ tử vong cao như tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Chỉ số huyết áp bất thường 1
Bảng phân độ tăng huyết áp

Do đó, bạn cần theo dõi, kiểm tra huyết áp thường xuyên để có thể phát hiện những bất thường sớm và có biện pháp điều trị kịp thời để nhanh chóng hồi phục.

Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Hoạt động của hệ tim mạch

Huyết áp được tạo ra nhờ lực co bóp của tim và sức cản của các động mạch. Do đó, hoạt động của tim mạch là yếu tố quan trọng nhất quyết định huyết áp của bạn.

  • Lực co bóp của tim: Nếu tim đập nhanh, mạnh, áp lực máu tác động lên thành động mạch sẽ càng lớn, theo đó huyết áp sẽ tăng lên và ngược lại, huyết áp của bạn sẽ giảm khi tim đập chậm, yếu đi.
  • Sức cản động mạch: Bình thường, động mạch trong cơ thể có sức đàn hồi tốt giúp máu lưu thông một cách dễ dàng trong hệ thống tuần hoàn. Nếu động mạch của bạn bị mất tính đàn hồi, chẳng hạn như trong bệnh xơ vữa động mạch, thành mạch sẽ trở nên thu hẹp, xơ cứng, giãn ra ít hơn làm tăng áp lực của dòng máu gây tăng huyết áp.

Lượng máu trong cơ thể

Nếu bạn bị chảy máu nghiêm trọng (ví dụ như xuất huyết), lượng máu trong hệ thống mạch máu có thể giảm, không đủ để tạo áp lực lên thành mạch và gây tụt huyết áp.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt

Thói quen ăn uống hàng ngày là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến huyết áp. Nếu bạn thường xuyên ăn quá mặn, quá ngọt hay sử dụng các thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng, các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá… huyết áp của bạn sẽ tăng cao.

Nghiên cứu đã chứng minh, những người có thói quen ăn mặn có nguy cơ cao huyết áp nhiều hơn người bình thường đến 40%.

Ngược lại, ăn uống không đầy đủ, thiếu dinh dưỡng sẽ khiến cơ thể bạn thiếu các chất thiết yếu như vitamin B12, sắt, acid folic,… có thể gây thiếu máu dẫn đến huyết áp thấp.

Bên cạnh đó, chế độ sinh hoạt không hợp lý, thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, stress, ngủ không đủ giấc hay lười vận động đều có thể khiến huyết áp của bạn tăng giảm bất thường.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt 1
Ăn mặn là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tăng huyết áp

Tư thế ngồi

Đây là yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp mà ít ai ngờ tới. Tuy nhiên, ngồi sai tư thế (ví dụ bắt chéo chân) có thể gây khó khăn cho sự lưu thông máu trong cơ thể. Hậu quả là chỉ số huyết áp của bạn bị mất ổn định.

Ngoài ra, huyết áp còn có thể thay đổi theo tuổi tác, giới tính, các loại thuốc bạn sử dụng hay bệnh lý mắc kèm.

Huyết áp được xác định như thế nào?

Huyết áp được xác định bằng cách sử dụng máy đo huyết áp.

Khi đo huyết áp, vòng bít sẽ được quấn quanh động mạch cánh tay hoặc cổ tay của bạn và được bơm lên bằng tay hoặc tự động cho đến khi áp lực đủ lớn để ngăn máu chảy qua vị trí đó. Sau đó, bạn có thể đọc kết quả huyết áp hiển thị trên đồng hồ hoặc màn hình đo.

Tùy thuộc vào loại thiết bị đo huyết áp bạn sử dụng mà các thao tác tiến hành sẽ khác nhau. Bạn có thể đến các cơ sở y tế để được bác sĩ kiểm tra huyết áp hoặc tự đo huyết áp của mình tại nhà bằng máy đo huyết áp cá nhân.

Trong quá trình đo huyết áp, để kết quả đo chính xác, tránh sai số, bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo.
  • Không sử dụng chất kích thích (cà phê, thuốc lá, rượu, bia…) trước khi đo huyết áp ít nhất 2 giờ.
  • Không mặc các loại trang phục bó chặt tay.
  • Giữ vị trí động mạch cánh tay hoặc cổ tay (nếu sử dụng máy đo huyết áp cổ tay) luôn ngang bằng so với tim.
  • Không nói chuyện, di chuyển, bắt chéo chân hay co bóp tay trong lúc đo.
  • Lần đo đầu tiên cần đo ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
  • Nên thực hiện đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau khoảng 1 – 2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10 mmHg, cần nghỉ ngơi 5 phút rồi đo lại một vài lần nữa.
Để chẩn đoán tăng huyết áp hay huyết áp thấp, bác sĩ không dựa vào kết quả một lần đo mà cần căn cứ vào trị số huyết áp trong nhiều ngày. Do đó, nếu bạn đo huyết áp và thấy số đo quá cao hoặc quá thấp, bạn cần tiếp tục kiểm tra ở các ngày kế tiếp trong cùng điều kiện để có kết luận chính xác.
Huyết áp được xác định như thế nào? 1
Huyết áp được xác định bằng máy đo huyết áp

Phương pháp giữ huyết áp bình thường và ổn định

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học

Huyết áp là chỉ số phản ánh tình trạng tim mạch của bạn. Vì vậy, để huyết áp ổn định và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về huyết áp, bạn nên duy trì thực hiện một lối sống tốt cho sức khỏe tim mạch như:

  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Bổ sung nhiều thực phẩm giàu canxi, kali và các loại vitamin như trứng, sữa ít béo, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, trái cây, các loại đậu, cá,… và hạn chế ăn mỡ động vật cũng như các loại đồ ăn nhanh.
  • Ngủ đủ giấc: Bạn cần ngủ đủ 7 – 8 tiếng mỗi ngày.
  • Nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý, tránh làm việc quá sức. Giữ tinh thần vui vẻ, thoải mái, hạn chế căng thẳng, stress, lo âu.
  • Tập luyện thể dục, thể thao đều đặn 30 phút mỗi ngày. Bạn nên lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng, vừa sức để tăng cường sức khỏe tim mạch và sức đề kháng cơ thể.
  • Điều chỉnh tư thế đứng, ngồi, nằm để giúp máu lưu thông tốt hơn.
  • Hạn chế sử dụng rượu bia: Không nên uống quá 1 ly mỗi ngày đối với phụ nữ và 2 ly mỗi ngày đối với nam giới.
  • Không hút thuốc lá và hạn chế tiếp xúc với khói thuốc.

Thăm khám sức khỏe định kỳ

Khám sức khỏe định kỳ không chỉ cần thiết để kiểm tra tình trạng huyết áp của bạn mà còn giúp phát hiện ra các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể có thể ảnh hưởng tới huyết áp.

Thăm khám sức khỏe định kỳ 1
Khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tốt các bệnh lý về huyết áp

Bạn sẽ được bác sĩ yêu cầu thăm khám định kỳ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe.

Nếu huyết áp của bạn ở mức bình thường (dưới 120/80), bạn nên kiểm tra huyết áp hàng năm hoặc thường xuyên hơn theo đề nghị của bác sĩ.

Nếu huyết áp của bạn tăng cao, tùy theo phân độ tăng huyết áp mà bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống hoặc sử dụng thuốc và thăm khám định kỳ 3 – 6 tháng một lần hay 1 tháng một lần.

Kiểm tra huyết áp tại nhà

Theo dõi huyết áp tại nhà là việc làm quan trọng để kiểm soát huyết áp của bạn và người thân trong gia đình, đặc biệt nếu bạn bị huyết áp cao.

Điều này không chỉ giúp bạn chẩn đoán sớm được bệnh mà còn giúp bạn và bác sĩ theo dõi kết quả điều trị. Bên cạnh đó, nó giúp bạn tiết kiệm được khoản chi phí không nhỏ so với việc đến các cơ sở y tế thường xuyên.

Khi đo huyết áp tại nhà, bạn cần lưu ý lựa chọn cho mình một chiếc máy đo huyết áp cá nhân có thương hiệu, xuất xứ rõ ràng, uy tín và có chất lượng tốt để đảm bảo máy hoạt động tốt và cho kết quả chính xác nhất

Ngoài ra, bạn nên mang máy đo huyết áp của mình đến phòng khám và có thể so sánh kết quả đọc của máy với kết quả đo do bác sĩ thực hiện để chắc chắn rằng trị số đo huyết áp tại nhà của bạn không bị chênh lệch quá nhiều.

Huyết áp có ý nghĩa quan trọng với sức khỏe của mỗi người. Vì vậy, bạn hãy quan tâm nhiều hơn đến chỉ số này ngay từ hôm nay để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.medicalnewstoday.com/articles/270644#tips
  • https://www.webmd.com/hypertension-high-blood-pressure/guide/diastolic-and-systolic-blood-pressure-know-your-numbers#3
  • https://brooksidepress.org/vitalsigns/lessons/lesson-5-blood-pressure/5-3-what-factors-affect-a-persons-blood-pressure/
]]>
https://huyetap.net/huyet-ap-1766/feed/ 0
Cao huyết áp ở người già: Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả https://huyetap.net/cao-huyet-ap-o-nguoi-gia-2-714/ https://huyetap.net/cao-huyet-ap-o-nguoi-gia-2-714/#respond Fri, 07 May 2021 01:07:52 +0000 https://huyetap.net/?p=714 Cao huyết áp là bệnh lý tim mạch phổ biến ở người cao tuổi. Tuy nhiên, những diễn biến thầm lặng của bệnh rất dễ làm người bệnh chủ quan và lơ là điều trị, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Bạn đang có người thân lớn tuổi bị mắc chứng cao huyết áp, chưa rõ nguyên nhân do đâu và hướng điều trị như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Tổng quan về cao huyết áp ở người già

Theo Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam (VNHA/VSH), tăng huyết áp được định nghĩa là khi huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) từ 90 mmHg trở lên. Định nghĩa tăng huyết áp không thay đổi theo lứa tuổi, do đó, tình trạng cao huyết áp ở người già cũng sẽ được xác định dựa theo định nghĩa trên.

Tương tự như cao huyết áp ở người trẻ tuổi, người già khi bị cao huyết áp cũng thường không có biểu hiện, triệu chứng rõ ràng, chỉ một số ít trường hợp có xuất hiện các biểu hiện chủ quan như chóng mặt, mờ mắt, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nóng mặt,…

Tỷ lệ tăng huyết áp ở người già đang có xu hướng gia tăng rất nhanh chóng trong thời gian gần đây. Theo thống kê, trên 60% người trên 60 tuổi và 80% người trên 80 tuổi đang mắc phải bệnh lý mạn tính này.

Nguyên nhân gây cao huyết áp ở người già

Nguyên nhân gây cao huyết áp ở người già 1
Sự lão hóa theo độ tuổi dẫn đến những thay đổi về chức năng sinh lý, bệnh lý gây tăng huyết áp

Cao huyết áp là một rối loạn gây ra bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Phần lớn các trường hợp cao huyết áp ở người già (90%) không xác định được nguyên nhân cụ thể, gọi là tăng huyết áp nguyên phát. Có rất ít trường hợp xác định được nguyên nhân, chiếm khoảng 10% và được gọi là tăng huyết áp thứ phát.

Cơ chế gây tăng huyết áp ở người cao tuổi đến nay vẫn chưa thật sự rõ ràng. Các nhà khoa học cho rằng, yếu tố chính gây nên tình trạng này là do hậu quả của quá trình lão hóa ở cơ thể người cao tuổi, đặc biệt là hệ thống tim mạch đã dẫn đến những thay đổi trong cơ chế co, giãn mạch gây cao huyết áp.

Khi tuổi tác tăng lên, quá trình lão hóa sẽ dẫn đến những thay đổi về cấu trúc và chức năng các động mạch lớn. Thành mạch có thể bị phì đại, vôi hóa, tổn thương xơ vữa dẫn đến hệ thống động mạch trở nên dày hơn, cứng hơn. Những thay đổi này khiến động mạch trở nên kém đàn hồi, kém linh hoạt trước tác động của áp lực máu, dẫn đến tăng sức cản ngoại vi và gây tăng huyết áp.

Nguyên nhân gây cao huyết áp ở người già 2
Các tổn thương về động mạch do tuổi tác là nguyên nhân chính gây cao huyết áp ở người già

Quá trình lão hóa cũng khiến chức năng thận bị suy giảm, dẫn đến hoạt động của bơm Na+/ K+ giảm dần. Kết quả là gây dư thừa canxi và natri nội bào gây co mạch, làm tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp. Bên cạnh đó, ở người già, sự suy giảm khả năng đào thải muối của thận khiến lượng muối đưa vào cơ thể bị giữ lại, hậu quả là gây tăng huyết áp qua nhiều cơ chế như: tăng giữ nước trong cơ thể và tăng thể tích máu, giảm sản xuất nitric oxide (NO) – chất gây giãn mạch, tăng độ cứng thành động mạch.

Ngoài ra, tỷ lệ béo phì, tỷ lệ không dung nạp glucose và bệnh đái tháo đường cũng có xu hướng tăng lên theo tuổi tác, điều này càng làm tăng tốc độ tổn thương hệ thống mạch máu và gây suy giảm chức năng thận dẫn đến tăng huyết áp ở người cao tuổi.

Ngoài các trường hợp tăng huyết áp nguyên phát, một phần nhỏ số người già bị cao huyết áp là do ảnh hưởng từ các bệnh lý cụ thể khác như: Bệnh thận mạn tính, cường aldosteron nguyên phát, u tủy thượng thận, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, bệnh Cushing, hẹp eo động mạch chủ hay do tác dụng phụ của thuốc.

Cao huyết áp ở người già có nguy hiểm không?

Cao huyết áp ở người già có nguy hiểm không? 1
Cao huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây nên các bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi

Cao huyết áp là bệnh lý nguy hiểm đối với mọi lứa tuổi, đặc biệt là đối với những người có tuổi tác cao, sức khỏe yếu. Huyết áp cao kéo dài sẽ làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành, suy giảm thị lực, suy thận, suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ,..

Các biến chứng trên đều có tỷ lệ tử vong cao và có thể để lại nhiều di chứng nặng nề như mất ý thức, liệt nửa người, mất khả năng lao động, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh.

Do đó, người cao tuổi khi bị cao huyết áp cần được khám, tư vấn và điều trị kịp thời bằng các biện pháp thích hợp để kiểm soát bệnh một cách tốt nhất, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Người già bị cao huyết áp nên làm gì?

Huyết áp mục tiêu

Theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015, huyết áp mục tiêu mà người cao tuổi bị tăng huyết áp cần đạt được xác định như sau:

  • Đối với người già từ 60 – 79 tuổi: Huyết áp mục tiêu là dưới 140/90 mmHg, bao gồm cả những trường hợp tăng huyết áp ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn, hội chứng chuyển hóa, bệnh mạch vành, microalbumin niệu.
  • Đối với người già trên 80 tuổi: Huyết áp mục tiêu được xác định là dưới 150/90 mmHg. Nếu có bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn kèm theo thì huyết áp mục tiêu là dưới 140/90 mmHg.

Việc duy trì huyết áp ở mức mục tiêu trên sẽ giúp người cao tuổi ngăn ngừa nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, kéo dài tuổi thọ, từ đó giúp cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh 1
Người cao tuổi bị tăng huyết áp cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày

Điều chỉnh lối sống là điều cần thiết đối với người bệnh tăng huyết áp ở bất cứ lứa tuổi nào, đặc biệt là người cao tuổi. Ngay cả khi không đem lại kết quả rõ rệt, kết hợp lối sống lành mạnh và điều trị bằng thuốc cũng làm hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh.

Dưới đây là một số biện pháp thay đổi lối sống mà người cao tuổi nên áp dụng:

☛ Duy trì cân nặng hợp lý:

Thừa cân là một vấn đề phổ biến ở người cao tuổi và là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tăng huyết áp ở lứa tuổi này. Do đó, người già bị cao huyết áp và thừa cân cần thay đổi chế độ ăn uống, rèn luyện phù hợp để giảm cân, duy trì trọng lượng khỏe mạnh, góp phần giảm huyết áp hiện tại.

Người cao tuổi nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để lựa chọn phương pháp giảm cân an toàn, hiệu quả nhất, phù hợp với giới tính và tình trạng sức khỏe mình.

☛ Chế độ ăn uống hợp lý:

Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình là người cao tuổi bị tăng huyết áp, việc áp dụng một chế độ ăn hợp lý sẽ giúp giảm huyết áp đến 11mmHg.

Bạn nên thêm vào thực đơn hàng ngày của mình nhiều loại ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ, các sản phẩm từ sữa ít béo, cá, thịt gia cầm và đồng thời loại bỏ thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol.

Ngoài ra, bạn cũng nên bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu khoáng chất như kali (dưa lưới, chuối, lê, đu đủ, xoài, cà chua,…), magie (hạt bí, quả hạch, rau chân vịt, đậu đen,…), canxi (rau xanh, cá hồi,…)…

☛ Kiểm soát lượng muối ăn hàng ngày

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh 2
Kiểm soát tốt lượng muối ăn hàng ngày sẽ giúp giảm huyết áp từ 5 – 6 mmHg

Giảm lượng muối đưa vào cơ thể hàng ngày, ngay cả khi chỉ là một lượng nhỏ cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch cho người cao tuổi và giảm huyết áp khoảng 5 – 6mmHg nếu bạn bị cao huyết áp.

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, lượng natri người cao tuổi nên đưa vào cơ thể là dưới 1500mg mỗi ngày (tương đương 2/3 thìa cà phê muối).

Để giảm lượng muối trong chế độ ăn, bạn có thể thực hiện một số cách sau:

  • Giảm sử dụng các loại thức ăn chế biến sẵn.
  • Hạn chế thêm muối vào món ăn của bạn. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại thảo mộc và gia vị khác để tăng thêm hương vị cho món ăn.
  • Cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn dần dần để điều chỉnh khẩu vị dần theo thời gian.

☛ Thường xuyên rèn luyện thể dục, thể thao:

Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên sẽ giúp người cao tuổi tăng cường sức khỏe hệ tim mạch, cải thiện tốt tình trạng cao huyết áp.

Ở người già, sức khỏe thường bị suy giảm, không tập được các bài tập nặng, cường độ cao. Do đó, người lớn tuổi nên lựa chọn cho mình những môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, thể dục nhịp điệu,… và duy trì tập luyện tối thiểu 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày trong tuần.

☛ Hạn chế sử dụng rượu:

Uống nhiều rượu có thể làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp. Người lớn tuổi nếu bị cao huyết áp nên hạn chế uống rượu ở mức 2 ly mỗi ngày đối với nam giới và 1 ly mỗi ngày đối với nữ giới.

☛ Bỏ hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc:

Khi bạn hút thuốc lá, nicotine có trong thuốc sẽ làm tăng huyết áp và nhịp tim của bạn. Vì vậy, nếu chính bạn hoặc người thân trong gia đình đã lớn tuổi và bị cao huyết áp, hãy tự mình từ bỏ hoặc khuyên người thân của mình dừng việc hút thuốc và tránh xa khói thuốc lá để cải thiện huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và nâng cao sức khỏe cơ thể.

☛ Nghỉ ngơi hợp lý, giảm căng thẳng, stress:

Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh 3
Người cao tuổi cần ngủ đủ giấc để đảm bảo sức khỏe, cải thiện tình trạng tăng huyết áp

Căng thẳng có thể góp phần làm tăng huyết áp, ngay cả ở người cao tuổi. Do đó, tốt nhất bạn nên hạn chế căng thẳng quá mức để giảm huyết áp. Bạn có thể thư giãn, giảm căng thẳng bằng cách tập thiền, thực hiện các hoạt động yêu thích như đi dạo, nấu ăn, làm vườn,…

Ngoài ra, tình trạng rối loạn giấc ngủ, mất ngủ phổ biến ở người già cũng không có lợi đối với bệnh cao huyết áp. Bạn có thể cải thiện vấn đề này bằng cách không sử dụng đồ uống có cồn, caffein trước khi ngủ, giữ không gian phòng ngủ thoáng mát, thoải mái để có một giấc ngủ ngon hơn.

Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng cách

Khi thực hiện các phương pháp thay đổi lối sống mà tình trạng tăng huyết áp chưa được kiểm soát tốt, bạn có thể được yêu cầu điều trị bằng các loại thuốc điều trị tăng huyết áp.

Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp chính hiện nay bao gồm:

  • Thuốc chẹn kênh calci: amlodipine, nifedipin, felodipin, diltiazem và verapamil…
  • Thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: lisinopril, captopril, losartan…
  • Thuốc chẹn beta giao cảm: metoprolol, bisoprolol…
  • Thuốc lợi tiểu: lợi tiểu thiazide, lợi tiểu kháng aldosteron và lợi tiểu giữ kali
  • Thuốc chẹn alpha giao cảm: doxazosin, prazosin và terazosin.
  • Thuốc tác dụng theo cơ chế trung ương: clonidin, methyldopa, reserpin, guanfacin,…
  • Thuốc giãn mạch trực tiếp: hydralazin và minoxidil.
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng cách 1
Việc lựa chọn thuốc cao huyết áp ở người cao tuổi phụ thuộc nhiều vào tình trạng sức khỏe của người bệnh

Ở người cao tuổi, việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp một cách an toàn có thể rất phức tạp. Không chỉ phải cẩn thận để tránh giảm huyết áp quá mức, mà một số người lớn tuổi, đặc biệt là người bệnh tăng huyết áp tâm thu đơn độc có thể gặp phải tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng và dẫn đến choáng váng, té ngã. Đây là phản ứng có hại cần được lưu ý.

Do đó, việc lựa chọn nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phù hợp cho người cao tuổi sẽ được bác sĩ cân nhắc kỹ lượng dựa trên tình trạng của người bệnh, các bệnh lý mắc kèm, các loại thuốc đang sử dụng, khả năng đáp ứng và các tác dụng phụ của thuốc. Bác sĩ cũng có thể cân nhắc thay đổi loại thuốc điều trị nếu bạn không đáp ứng hoặc gặp phải các phản ứng có hại nghiêm trọng.

Đặc biệt, người cao tuổi cần bắt đầu dùng thuốc ở mức liều tối thiểu và tăng dần liều lên mức tối đa để hạn chế các tác dụng không mong muốn.

Bên cạnh đó, để việc điều trị cao huyết áp đạt hiệu quả tốt nhất, trong quá trình sử dụng thuốc, người cao tuổi cần chú ý đến các vấn đề sau:

  • Tuyệt đối không tự ý mua và sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp mà không có chỉ định của bác sĩ.
  • Nghiêm túc tuân thủ theo liệu trình điều trị, dùng thuốc đúng giờ, đúng liều lượng, không được tự ý ngưng thuốc kể cả khi huyết áp đã về mức bình thường nếu chưa có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
  • Theo dõi sát sao các tác dụng không mong muốn của thuốc trong quá trình sử dụng.

Theo dõi huyết áp thường xuyên

Theo dõi huyết áp thường xuyên 1
Theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà là việc làm cần thiết để kiểm soát cao huyết áp ở người già

Theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà cho người cao tuổi bị tăng huyết áp là vô cùng quan trọng và cần thiết. Điều này giúp bạn kiểm soát tốt huyết áp của mình và người thân, đánh giá được hiệu quả của các biện pháp thay đổi lối sống cũng như phát hiện kịp thời những bất thường về huyết áp và các biến chứng sức khỏe tiềm ẩn.

Bạn nên lựa chọn cho mình hoặc người thân một loại máy đo huyết áp phù hợp và chính xác nhất. Tiến hành đo huyết áp hàng ngày và ghi lại số đo huyết áp vào một cuốn sổ để dễ dàng theo dõi và báo cáo lại với bác sĩ trong các buổi thăm khám định kỳ.

Bạn nên tham khảo hướng dẫn đo huyết áp đúng cách từ các nhân viên y tế trước khi thực hiện đo huyết áp tại nhà.

Thăm khám định kỳ

Thăm khám tình trạng huyết áp thường xuyên là chìa khóa để kiểm soát cao huyết áp ở người cao tuổi. Bạn nên đi khám định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc thường xuyên hơn theo yêu cầu của bác sĩ.

Trong các buổi thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, các loại thuốc bạn đang sử dụng để tiến hành sự thay đổi phù hợp nhất. Ngoài ra, việc khám sức khỏe định kỳ cũng sẽ giúp bạn phát hiện sớm các tổn thương cơ quan, biến chứng nếu có do tăng huyết áp để có biện pháp điều trị kịp thời.

Cao huyết áp ở người già đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Hi vọng bài viết trên đã cung cấp đến bạn những thông tin, kiến thức bổ ích về tình trạng này, để từ đó bảo vệ sức khỏe của bản thân và người thân trong gia đình một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo

  • http://timmachhoc.vn/tang-huyet-ap-o-nguoi-cao-tuoi-co-gi-khac-biet/
  • https://academic.oup.com/biomedgerontology/article/56/4/M217/619961
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/in-depth/high-blood-pressure/art-20046974
]]>
https://huyetap.net/cao-huyet-ap-o-nguoi-gia-2-714/feed/ 0
Cập nhật mới nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp https://huyetap.net/tieu-chuan-chan-doan-tang-huyet-ap-1831/ https://huyetap.net/tieu-chuan-chan-doan-tang-huyet-ap-1831/#respond Wed, 31 Mar 2021 08:48:34 +0000 https://huyetap.net/?p=1831 Tăng huyết áp hiện đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng lo ngại với số lượng người mắc phải ngày càng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa. Vì vậy, các tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp cũng được cập nhật liên tục nhằm đáp ứng việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời để cải thiện tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong và các biến chứng do tăng huyết áp gây ra.

Tổng quan về tăng huyết áp

Tăng huyết áp là tình trạng áp lực máu tác động lên thành động mạch tăng cao hơn so với mức bình thường.

Phần lớn tăng huyết áp không có nguyên nhân (chiếm 95%), còn gọi là tăng huyết áp nguyên phát. Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát) chỉ chiếm một phần rất nhỏ, khoảng 5%.

Dù không có triệu chứng và dấu hiệu điển hình nhưng tăng huyết áp lại có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Trong năm 2015, đã có tới 10 triệu người tử vong do bệnh lý này, trong đó có 4,9 triệu trường hợp là do biến chứng thiếu máu cơ tim cục bộ và 3,5 triệu người do đột quỵ. Tăng huyết áp cũng có thể gây bệnh thận mạn và bệnh động mạch ngoại biên.

Vì vậy, nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ bị tăng huyết áp, hãy đến các cơ sở y tế thăm khám để chẩn đoán bệnh sớm và có các biện pháp điều trị kịp thời.

☛ Tham khảo đầy đủ tại: Tăng huyết áp là bệnh gì? Những lưu ý cần biết

Chẩn đoán xác định tăng huyết áp bằng cách nào?

Tăng huyết áp được chẩn đoán xác định thông qua việc đo huyết áp của người bệnh. Đo huyết áp có thể tiến hành tại phòng khám hay ngay tại nhà của bạn.

Chẩn đoán xác định tăng huyết áp bằng cách nào? 1
Đo huyết áp là điều kiện quan trọng để xác định chẩn đoán tăng huyết áp

Đo huyết áp tại phòng khám

Đo huyết áp tại phòng khám hay trên lâm sàng được thực hiện phổ biến nhất để làm cơ sở chẩn đoán và theo dõi tình trạng tăng huyết áp.

Việc chẩn đoán tăng huyết áp sẽ không chỉ dựa vào một lần đo huyết áp tại phòng khám.

Theo khuyến cáo của ISH (Hiệp hội Tăng huyết áp thế giới), để đưa ra chẩn đoán xác định tăng huyết áp, bác sĩ cần đo huyết áp của bạn trong 2 – 3 lần thăm khám trong khoảng thời gian từ 1 – 4 tuần (phụ thuộc vào mức huyết áp của bạn), mỗi lần khám cần đo ít nhất 2 lần.

Chẩn đoán tăng huyết áp có thể được thực hiện chỉ trong 1 lần khám nếu huyết áp của bạn lớn hơn 180/110 mmHg và có bệnh tim mạch.

Bên cạnh đó, những người cao tuổi, người mắc bệnh đái tháo đường, người có các nguyên nhân khác gây tụt huyết áp tư thế cần đo thêm huyết áp sau khi người bệnh đứng dậy từ 1 – 3 phút.

☛ Tham khảo đầy đủ tại: Cách đo huyết áp đúng có thể bạn chưa biết

Đo huyết áp ngoài phòng khám

Bên cạnh đo huyết áp tại phòng khám, các số đo huyết áp ngoài phòng khám cũng là yếu tố cần thiết trong việc chẩn đoán cao huyết áp.

Cách đo huyết áp này còn giúp xác định các hiện tượng tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp ẩn giấu, theo dõi tổn thương cơ quan đích, nguy cơ biến chứng tim mạch và có thể hữu ích trong đánh giá đáp ứng với điều trị bằng thuốc cao huyết áp.

Đo huyết áp ngoài phòng khám bao gồm tự đo huyết áp tại nhà bởi người bệnh và theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ.

Việc lựa chọn phương pháp đo huyết áp ngoài phòng khám sẽ được xem xét tùy vào chỉ định, tính khả dụng, tiện dụng, giá thành và ý kiến của người bệnh.
Đo huyết áp ngoài phòng khám 1
Theo dõi huyết áp liên tục 24h giúp bác sĩ kiểm tra được sự dao động của huyết áp trong cả ngày

Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp

Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2020, Hiệp hội Tăng huyết áp thế giới (ISH) đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo cách đo như sau:

✔ Huyết áp đo tại phòng khám: Huyết áp tối đa (Huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và huyết áp tối thiểu (Huyết áp tâm trương) ≥ 90 mmHg.

✔ Theo dõi huyết áp liên tục 24h:

  • Trung bình 24h:  Huyết áp tối đa ≥ 130 mmHg và huyết áp tối thiểu ≥ 80 mmHg.
  • Trung bình ban ngày ( hoặc lúc mới ngủ dậy): Huyết áp tối đa ≥ 135 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 85 mmHg.
  • Trung bình ban đêm ( hoặc lúc đi ngủ): Huyết áp tối đa ≥ 120 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 70 mmHg.

✔ Theo dõi huyết áp tại nhà (tự đo): Huyết áp tối đa ≥ 135 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 85 mmHg.

Phân độ tăng huyết áp

Sau khi được chẩn đoán, dựa vào số đo huyết áp do bác sĩ đo được tại phòng khám, bạn có thể xác định được mức độ tăng huyết áp của mình theo tiêu chuẩn phân loại tăng huyết áp sau:

  • Huyết áp bình thường: Huyết áp tối đa < 130 mmHg huyết áp tối thiểu < 85 mmHg.
  • Huyết áp bình thường cao: Huyết áp tối đa 130 – 139 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu 85 – 89 mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tối đa 140 – 159 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu 90 – 99 mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tối đa ≥ 160 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 100 mmHg.

Lưu ý: Nếu huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu không cùng một mức phân loại thì chọn mức huyết áp cao hơn để phân loại.

Phân độ tăng huyết áp 1
Số đo huyết áp tại phòng khám là cơ sở để phân loại các mức độ tăng huyết áp

Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý đến một số thể tăng huyết áp đặc biệt sau:

  • Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tối đa > 140 mmHg và huyết áp tối thiểu < 90 mmHg. Thể tăng huyết áp này thường gặp ở người lớn tuổi. Độ chênh giữa huyết áp tối đa và tối thiểu sẽ dự báo nguy cơ và hướng điều trị bệnh.
  • Tăng huyết áp tâm trương đơn độc: Thường xảy ra ở người trung niên, là tình trạng huyết áp tối đa < 140 mmHg và huyết áp tối thiểu > 90 mmHg.
  • Tăng huyết áp áo choàng trắng: Là tình trạng số đo huyết áp của bạn tại phòng khám cho thấy có tăng huyết áp (≥ 140/90 mmHg) nhưng số đo huyết áp ngoài phòng khám lại không phù hợp chẩn đoán tăng huyết áp. Tỷ lệ mắc phải tình trạng này khá cao, khoảng 10 – 30% số người khám tăng huyết áp.
  • Tăng huyết áp ẩn giấu: Là trường hợp số đo huyết áp bình thường khi đo tại phòng khám nhưng huyết áp đo ngoài phòng khám lại tăng cao. Tăng huyết áp ẩn giấu có thể phát hiện nhờ theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ.
  • Cơn tăng huyết áp: Xảy ra khi huyết áp của bạn tăng cao trên 180/120mmHg.
Nếu bạn nhận được kết quả đo trên 180/120 mmHg khi tự đo huyết áp tại nhà, hãy đợi 5 phút rồi kiểm tra lại. Nếu huyết áp của bạn vẫn ở mức cao này, bạn cần đến các cơ sở y tế ngay lập tức để được hỗ trợ y tế kịp thời, tránh nguy hiểm đến tính mạng.

Các bước đánh giá tình trạng tăng huyết áp khác

Nhằm thiết lập chẩn đoán đầy đủ, toàn diện, ngoài việc chẩn đoán xác định bằng đo huyết áp, bạn cần thực hiện một số bước đánh giá tình trạng tăng huyết áp khác bao gồm: Thăm hỏi bệnh chi tiết, khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.

Việc đánh giá này giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân tăng huyết áp, ngưỡng điều trị, mục tiêu điều trị và lựa chọn các loại thuốc cao huyết áp phù hợp với bạn.

Hỏi bệnh chi tiết

Hỏi bệnh chi tiết 1
Hỏi bệnh giúp bác sĩ đưa ra các chẩn đoán chính xác hơn

Bác sĩ có thể sẽ hỏi bạn một số câu hỏi để đánh giá, khai thác tiền sử gia đình và bản thân như:

  • Tiền sử gia đình về các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh mạch máu ngoại biên.
  • Tiền sử các bệnh lý tim mạch: bệnh động mạch vành, suy tim, tai biến mạch máu não của bạn.
  • Các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống như béo phì, hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn nhiều muối hay nhiều chất béo, stress tâm lý.
  • Các thuốc điều trị tăng huyết áp đã dùng, liều lượng, mức độ đáp ứng, tác dụng phụ của thuốc.

Thăm khám lâm sàng

Thăm khám lâm sàng giúp bác sĩ đánh giá được các dấu hiệu gợi ý tăng huyết áp thứ phát, các triệu chứng tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp nếu có và xem xét bệnh nhân có bị béo phì hay không.

Khám lâm sàng có thể bao gồm: khám toàn trạng chung (đo chiều cao, cân nặng, vòng eo, tính BMI), khám hệ tim mạch (nghe nhịp tim, tiếng thổi ở tim,…), khám đáy mắt, khám bụng,…

Xét nghiệm cận lâm sàng

Đối tượng cần thực hiện các xét nghiệm này thường là người bệnh tăng huyết áp trẻ tuổi, tăng huyết áp nặng hay tăng huyết áp tiến triển nhanh.

Các xét nghiệm cơ bản gồm:

  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Đường máu (tốt nhất nên làm lúc đói), thành phần lipid máu (Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C), điện giải máu (Kali, Natri), acid uric máu, creatinin máu.
  • Xét nghiệm huyết học: Hemoglobin and hematocrit.
  • Phân tích nước tiểu.
  • Điện tâm đồ.
Ngoài các xét nghiệm trên, khi nghi ngờ có tổn thương cơ quan đích, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm thêm một số xét nghiệm khác như: Siêu âm tim, siêu âm động mạch cảnh, siêu âm bụng, đo chỉ số huyết áp mắt cá chân/ cánh tay, soi đáy mắt, nghiệm pháp dung nạp glucose,…
Xét nghiệm cận lâm sàng 1
Các xét nghiệm cận lâm sàng rất cần thiết để tìm nguyên nhân tăng huyết áp

Những lưu ý khi đi khám tăng huyết áp

Đo huyết áp là việc làm cần thiết khi thăm khám tăng huyết áp. Do đó, để quá trình thăm khám diễn ra thuận lợi và kết quả chẩn đoán được chính xác nhất, bạn nên lưu ý một số điều sau:

  • Tránh mặc áo có phần ống tay áo bó chặt vào cánh tay có thể dẫn đến kết quả sai lệch.
  • Tránh ăn, uống các loại đồ uống kích thích như cà phê, rượu, bia và hút thuốc trước khi đo huyết áp 2 giờ.
  • Nghỉ ngơi, thư giãn, tránh căng thẳng, stress trước khi đo.
  • Đi vệ sinh trước khi tiến hành đo huyết áp.

Bạn cũng nên chuẩn bị trước một số thông tin mà bác sĩ có thể hỏi trong buổi thăm khám. Việc này sẽ giúp bạn không bỏ quên bất kỳ thông tin quan trọng nào:

  • Các triệu chứng bạn đang gặp phải và thời gian xảy ra.
  • Các thông tin cá nhân quan trọng như tiền sử gia đình về các bệnh lý tim mạch, những căng thẳng hoặc những thay đổi trong cuộc sống gần đây.
  • Danh sách các loại thuốc, vitamin, thực phẩm bổ sung mà bạn đang dùng.
  • Các câu hỏi bạn muốn hỏi bác sĩ.

Bên cạnh đó, ngay cả khi không có các dấu hiệu của tăng huyết áp, bạn vẫn nên thăm khám huyết áp thường xuyên để kiểm soát tốt sức khỏe của mình. Nếu bạn trên 18 tuổi, bạn nên thăm huyết áp ít nhất 2 năm một lần. Nếu bạn từ 40 tuổi trở lên, hoặc bạn trong độ tuổi 18 – 39 tuổi nhưng nguy cơ tim mạch cao, bạn nên khám huyết áp định kỳ mỗi năm.

Trên đây là những thông tin về tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp và một số lưu ý trong quá trình khám bệnh tăng huyết áp. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/diagnosis-treatment/drc-20373417
  • https://www.ahajournals.org/doi/10.1161/HYPERTENSIONAHA.120.15026
  • https://www.ejinme.com/article/S0953-6205(20)30346-0/fulltext
]]>
https://huyetap.net/tieu-chuan-chan-doan-tang-huyet-ap-1831/feed/ 0
Tăng huyết áp kháng trị: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị https://huyetap.net/tang-huyet-ap-khang-tri-1881/ https://huyetap.net/tang-huyet-ap-khang-tri-1881/#respond Mon, 29 Mar 2021 02:48:50 +0000 https://huyetap.net/?p=1881 Tăng huyết áp kháng trị đang dần trở thành vấn đề phổ biến trong điều trị nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Do vậy, việc hiểu đúng để nhận biết chính xác, chẩn đoán sớm và điều trị tăng huyết áp kháng trị là hết sức cần thiết nhằm giảm số người mắc phải tình trạng này.

Đại cương về tăng huyết áp kháng trị

Tăng huyết áp kháng trị được định nghĩa là khi huyết áp của bệnh nhân không đạt được mục tiêu, mặc dù người bệnh đã sử dụng đồng thời ít nhất ba loại thuốc hạ huyết áp thuộc các nhóm thuốc khác nhau ở liều dung nạp tối đa và một trong số đó phải là thuốc lợi tiểu.

Đại cương về tăng huyết áp kháng trị 1
Ngưỡng huyết áp mục tiêu cần đạt được trong điều trị

Bệnh nhân có huyết áp đạt mức mục tiêu khi sử dụng đồng thời bốn loại thuốc hạ huyết áp trở lên sẽ được coi là “tăng huyết áp kháng trị có kiểm soát”.

Bên cạnh đó, khi chẩn đoán tăng huyết áp kháng trị, cần phân biệt giữa tăng huyết áp kháng trị thật sự và các trường hợp “kháng trị giả”.

Kháng trị giả” là các yếu tố làm huyết áp tăng giả tạo ở những bệnh nhân sử dụng từ ba loại thuốc hạ huyết áp trở lên như: Đo huyết áp sai cách, tăng huyết áp áo choàng trắng, sai sót trong lâm sàng, điều trị dưới mức và người bệnh không tuân thủ thuốc.

Tăng huyết áp kháng trị hiện đang ảnh hưởng đến khoảng 100 triệu người trên toàn thế giới, chiếm khoảng 25 – 30% trong tổng số các bệnh nhân tăng huyết áp và có xu hướng ngày càng gia tăng theo thời gian.

Tăng huyết áp kháng trị về lâu dài có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe người bệnh do làm tăng yếu tố nguy cơ gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể, gây ra các biến chứng nguy hiểm như phì đại thất trái, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, tổn thương mắt và suy thận mạn,…

Nghiên cứu cho thấy việc điều trị thành công tăng huyết áp kháng trị sẽ làm giảm các nguy cơ biến chứng tim mạch và tỷ lệ tử vong.

Đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị

Tăng huyết áp kháng trị thường gặp ở những bệnh nhân có đặc điểm sau:

  • Người cao tuổi (>75 tuổi).
  • Giới tính nữ.
  • Béo phì.
  • Bệnh thận mạn.
  • Đái tháo đường.
  • Người da đen.
  • Dùng quá nhiều muối.
  • Huyết áp nền cao.
  • Phì đại thất trái.
Đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị 1
Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp kháng trị

Nguyên nhân gây tăng huyết áp kháng trị

Tăng huyết áp kháng trị có thể do rất nhiều nguyên nhân, yếu tố gây nên:

Quá tải thể tích tuần hoàn

  • Chế độ ăn nhiều muối.
  • Giữ nước trong bệnh thận.
  • Dùng thuốc lợi tiểu không thích hợp.

Nguyên nhân do thuốc

Nhiều loại thuốc bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn có thể góp phần vào việc gây tăng huyết áp kháng trị:

  • Thuốc giảm đau không gây nghiện: Thuốc chống viêm phi steroid, kể cả aspirin, thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
  • Các thuốc chẹn giao cảm: Chống ngạt mũi, thuốc giảm ăn, cocain.
  • Các thuốc kích thích: methylphenidate, dexmethylphenidate, dextroamphetamine, amphetamine, methamphetamine, modafinil,…
  • Thuốc tránh thai đường uống.
  • Cyclosporin và Tacrolimus.
  • Erythropoietin.
  • Cam thảo.
  • Thức ăn bổ sung và thuốc mua không cần kê đơn (ví dụ Ephedra, ma hoàng, cam đắng).

Nguyên nhân do lối sống

  • Ít hoạt động thể chất.
  • Ăn ít chất xơ, nhiều chất béo.
  • Sử dụng nhiều rượu bia.

Các nguyên nhân thứ phát

  • Cường aldosteron nguyên phát (Hội chứng Conn).
  • Hẹp động mạch thận.
  • Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
  • Bệnh thận mạn.
  • U tủy thượng thận (Pheocromocytome).
  • Bệnh loạn sản cơ sợi.
  • Hẹp eo động mạch chủ.
  • Hội chứng Cushing.
  • Cường tuyến cận giáp.

Đánh giá bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị

Việc đánh giá bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị cần hướng đến:

  • Xác định có phải tăng huyết áp kháng trị thực sự hay không?
  • Tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp kháng trị.
  • Đánh giá mức độ tổn thương các cơ quan và các nguy cơ tim mạch khác để có thái độ tiên lượng và điều trị hợp lý.

Để đạt được các mục tiêu này cần thực hiện các bước đánh giá sau:

Khai thác bệnh sử

Khai thác bệnh sử 1
Hỏi bệnh chi tiết để khai thác tiền sử dùng thuốc và mức độ tuân thủ điều trị

Hỏi bệnh chi tiết để đánh giá:

  • Tiền sử gia đình về bệnh tim mạch, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường.
  • Thời gian mắc, mức độ nặng và sự tiến triển của bệnh tăng huyết áp.
  • Các thuốc điều trị tăng huyết áp đã và đang dùng, liều lượng, mức độ đáp ứng, tác dụng không mong muốn của thuốc.
  • Các dấu hiệu, triệu chứng của tăng huyết áp thứ phát: ngưng thở lúc ngủ, bệnh mạch máu ngoại biên, xơ vữa động mạch (dấu hiệu hẹp động mạch thận), cơn tăng huyết áp kèm với hồi hộp hoặc tái xanh (dấu hiệu u tủy thượng thận),…
  • Các yếu tố nguy cơ như béo phì, béo bụng, hút thuốc lá, thuốc lào, uống nhiều rượu bia, ăn mặn, ăn nhiều chất béo,…

Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân

Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân thường gặp nhiều khó khăn do nó phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết và tiếp xúc của người bệnh. Trong lâm sàng, thường chỉ có thể biết được sự tuân thủ điều trị thông qua việc tự báo cáo của người bệnh.

Cần hỏi bệnh nhân cụ thể về các loại thuốc hạ áp đã sử dụng, thời gian, cách dùng thuốc, liều lượng thuốc dùng, tác dụng không mong muốn và thời gian bỏ thuốc (nếu có).

Nếu người bệnh khó tiếp cận, cần hỏi người nhà bệnh nhân để có thêm các thông tin đánh giá chính xác và khách quan hơn về sự tuân thủ của người bệnh. Tuy nhiên, việc này cần diễn ra khi có sự có mặt của bệnh nhân.

Đo huyết áp

Đo huyết áp là việc làm cần thiết để chẩn đoán chính xác tăng huyết áp kháng trị. Đo huyết áp cần thực hiện theo đúng quy chuẩn và phải kết hợp giữa đo huyết áp tại cơ sở y tế và theo dõi huyết áp tự động 24h.

Đo huyết áp 1
Đo huyết áp là kỹ thuật cần thiết trong chẩn đoán tăng huyết áp kháng trị

Đo huyết áp tại cơ sở y tế:

Để đảm bảo kết quả đo huyết áp được chính xác nhất, cần lưu ý:

  • Tránh khiến bệnh nhân căng thẳng, cần để người bệnh ở trạng thái nghỉ ngơi và không dùng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá… trước khi đo huyết áp.
  • Để người bệnh ngồi trên ghế tựa, tay đặt trên bàn sao cho nếp gấp khuỷu tay ngang với mức tim.
  • Sử dụng dụng cụ thích hợp để đo huyết áp cho bệnh nhân. Băng quấn huyết áp phải có kích thước phù hợp, không quá lớn hay quá nhỏ so với kích thước tay người bệnh. Kiểm tra kỹ dụng cụ đo huyết áp trước khi tiến hành.
  • Cần thực hiện đo huyết áp nhiều lần, tối thiểu là hai lần cách nhau ít nhất 1 phút và lấy giá trị trung bình.
  • Đo huyết áp ở các tư thế nằm, ngồi, đứng và đo huyết áp tứ chi nếu cần.

➤ Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp 24h (Holter huyết áp):

Theo dõi huyết áp bằng máy đo huyết áp tự động 24h là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tăng huyết áp kháng trị. Phương pháp này cho phép loại trừ trường hợp “kháng trị giả” do tăng huyết áp áo choàng trắng (số đo huyết áp tại phòng khám luôn lớn hơn số đo huyết áp tại nhà).

Nếu chỉ số huyết áp của người bệnh không đạt mức mục tiêu điều trị, kết hợp với tiền sử dùng thuốc đã khai thác ở trên thì có thể chẩn đoán bệnh nhân có mắc tăng huyết áp kháng trị hay không.

Chi tiết hơn: Cách đo huyết áp đúng chuẩn

Thăm khám lâm sàng

Thăm khám lâm sàng 1
Khám lâm sàng để xác định nguyên nhân và tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp kháng trị

Mục đích của khám lâm sàng là để xem xét các dấu hiệu của tăng huyết áp thứ phát (nếu có) và các triệu chứng của tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị.

Khám lâm sàng bao gồm:

  • Khám toàn trạng chung: Cân nặng, chiều cao, vòng bụng.
  • Khám hệ tim mạch: Nghe tim, bắt mạch,…
  • Khám vùng bụng, đùi để phát hiện khối u, hẹp động mạch thận.
  • Soi đáy mắt: Xác định mức độ tổn thương đáy mắt (nếu có).
  • Chẩn đoán hội chứng Cushing nếu có biểu hiện mặt tròn, bụng lớn và da có nhiều vết rạn, tụ mỡ quanh xương vai.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm mục đích cung cấp một số thông tin về nguyên nhân gây tăng huyết áp kháng trị và đánh giá tổn thương cơ quan đích (nếu có).

Các xét nghiệm cận lâm sàng thường dùng:

 Xét nghiệm sinh hóa:

  • Xét nghiệm: Creatinin, Kali, Natri, Kali, Chloride, Bicarbonat, Glucose và HbA1c.
  • Tổng phân tích nước tiểu.
  • Xét nghiệm aldosterone, renin huyết tương hay hoạt tính renin huyết tương (buổi sáng), đo tỷ số aldosterone/renin ngay cả khi đang dùng thuốc hạ áp (ngoại trừ thuốc lợi tiểu giữ Kali, đặc biệt là thuốc lợi tiểu kháng aldosterone) nếu nghi ngờ cường Aldosteron tiên phát.
  • Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ cho bệnh nhân với chế độ ăn bình thường của người bệnh nhằm định lượng Na+ và K+ trong 24 giờ, độ thanh thải creatinin và độ bài tiết Aldosteron.
  • Xét nghiệm đo catecholamine trong máu và nước tiểu nếu nghi ngờ có u tủy thượng thận.

 Đa ký giấc ngủ: Chẩn đoán, đánh giá chứng ngưng thở khi ngủ.

 Điện tâm đồ.

 Chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn: Tùy thuộc vào mỗi bệnh nhân, cơ sở y tế và kinh nghiệm của bác sĩ.

  • Thực hiện các chẩn đoán hình ảnh loại trừ hẹp động mạch thận ở những bệnh nhân nghi ngờ, bao gồm những người trẻ tuổi, đặc biệt là ở phụ nữ có các dấu hiệu loạn sản xơ cơ và người lớn tuổi có nguy cơ xơ vữa động mạch cao. Ưu tiên lựa chọn siêu âm mạch máu thận đầu tiên.
  • Bệnh nhân bệnh thận mạn nên ưu tiên các phương pháp chẩn đoán hình ảnh không dùng iod. Không chụp động mạch thận nếu không có dấu hiệu nghi ngờ trên các phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn.
  • Không chụp CT vùng bụng nếu các xét nghiệm sinh hoá cho thấy có thể không phải u tuyến thượng thận.
Xét nghiệm cận lâm sàng 1
Ghi đa ký giấc ngủ để chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn

Điều trị tăng huyết áp kháng trị

Điều trị tăng huyết áp kháng trị cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp kháng trị bao gồm:

  • Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát.
  • Điều trị không dùng thuốc.
  • Dùng thuốc điều trị.

Chế độ điều trị không dùng thuốc

Đây là phương pháp điều trị bắt buộc dù có sử dụng thuốc hay không.

Các biện pháp thay đổi lối sống được khuyến cáo thực hiện:

  • Giảm cân.
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 – 7 ngày 1 tuần.
  • Hạn chế ăn muối (dưới 100 mEq/24h).
  • Uống rượu vừa phải, không quá 2 ly mỗi ngày đối với nam và 1 ly mỗi ngày đối với nữ hoặc người nhẹ cân.
  • Chế độ ăn giảm chất béo, tăng chất xơ: Ăn nhiều trái cây và rau quả, các sản phẩm sữa ít béo, thực phẩm giàu kali, magie và canxi và hạn chế mỡ động vật.

Điều trị các nguyên nhân thứ phát

Đối với người bệnh nghi ngờ hay đã được chẩn đoán xác định là tăng huyết áp thứ phát, bên cạnh tăng huyết áp kháng trị, người bệnh cần được điều trị loại bỏ các nguyên nhân cụ thể đó. Để việc điều trị các bệnh lý này đạt hiệu quả, có thể yêu cầu chuyển bệnh nhân đến các bác sĩ chuyên khoa thích hợp.

Điều trị nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát có thể gồm:

  • Điều trị chứng ngưng thở khi ngủ bằng thở áp lực dương liên tục.
  • Điều trị các bệnh lý: hẹp động mạch thận, hội chứng Cushing, cường aldosteron nguyên phát,…

Biện pháp điều trị dùng thuốc

Biện pháp điều trị dùng thuốc 1
Lợi tiểu spironolactone liều thấp thường được dùng làm thuốc thứ 4 trong điều trị tăng huyết áp kháng trị

✔ Ngừng hoặc giảm liều các thuốc gây tương tác, ảnh hưởng đến việc điều trị: Cần bắt đầu từ việc sử dụng liều thấp nhất, giảm liều từ từ nếu có thể được. Trong trường hợp phải sử dụng cần theo dõi huyết áp chặt chẽ trong suốt quá trình dùng, điều chỉnh các thuốc hạ huyết áp (tăng liều, thêm thuốc mới) và chỉ nên dùng trong thời gian ngắn.

✔ Sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide tác dụng kéo dài (ví dụ chlorthalidone), trừ các trường hợp đặc biệt như suy thận hay cần hạ huyết áp nhanh,…

✔ Nên sử dụng thuốc lợi tiểu quai cho những bệnh nhân bệnh thận mạn ( thanh thải creatinin < 30mL/phút), bệnh nhân suy tim, sử dụng thuốc giãn mạch trực tiếp.

✔ Cân nhắc sử dụng thêm các thuốc lợi tiểu kháng aldosteron, ví dụ như spironolactone liều thấp.

✔ Phối hợp các thuốc hạ huyết áp có cơ chế tác động khác nhau để nâng cao hiệu quả hạ áp, thường được khuyến cáo bao gồm các nhóm thuốc:

  • Ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II.
  • Thuốc chẹn kênh Calci.
  • Lợi tiểu thiazide.

✔ Trường hợp tăng huyết áp kháng trị nặng cần phải đến cơ sở y tế để truyền thuốc hạ huyết áp bằng đường tĩnh mạch.

Tăng huyết áp kháng trị thường có các nguyên nhân thứ phát hoặc bệnh lý kèm theo như đái tháo đường, bệnh thận mạn, u tủy thượng thận, hẹp động mạch thận, chứng ngưng thở khi ngủ… Do đó, việc lựa chọn thuốc cần dựa vào tình trạng của từng bệnh nhân để đạt được huyết áp mục tiêu, phòng ngừa các biến chứng do tăng huyết áp và các bệnh mắc kèm, đồng thời hạn chế được các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.ahajournals.org/doi/10.1161/circulationaha.108.189141
  • https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15601-resistant-hypertension
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4408700/
]]>
https://huyetap.net/tang-huyet-ap-khang-tri-1881/feed/ 0